thể vùi là gì
Viêm cơ thể vùi là bệnh cơ do viêm tự phát và tiến triển chậm, thường thấy xuất hiện ở đàn ông từ độ tuổi trung niên. 1. Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm cơ thể vùi. Yếu cơ do viêm cơ tiến triển dần dần, bắt đầu ở chân sau đó ở tay, chủ yếu là các cơ phía gốc chi, các cơ ở ngọn chi thường chỉ bị ảnh hưởng nhẹ.
Là nước xuất khẩu đất hiếm nhiều nhất thế giới, Trung Quốc có thể cấm vận mặt hàng này và gây ảnh hưởng lớn lên nền kinh tế thế giới, theo nhận định từ chuyên gia. Ít ngày trước, Mỹ đã đưa Huawei vào "danh sách đen" của Bộ Thương mại (DOC). Giới quan sát lo
a. Phân hữu cơ vi sinh. Là một số loại phân bón hữu cơ vào nhân tố tất cả chứa một xuất xắc nhiều nhiều loại vi sinh thiết bị có ích sinh sống các nhóm: vi sinc vật dụng ký sinch, vi sinc vật dụng thắt chặt và cố định đạm, vi sinh vật dụng phân giải hóa học hữu cơ, vi sinc trang bị đối chọi, vi sinc
thể vùi thể văn thể vẩn thể vật thể xác thể đặc thể chai thể chất thể cách thể diện thể dịch thể hiện thể hình thể khảm thể loại thể lỏng thể nhân thể năng thể pháp thể sáng thể thao thể theo thể thức thể tình thể tích thể tạng Sử dụng phím [ Enter ] để đưa con trỏ vào ô tìm kiếm và [ Esc ] để thoát khỏi.
Kim là kim loại, hanh tĩnh cứng mạnh, thụ, sát. Thủy là nước, hàn lạnh, đông cứng. Ngũ hành tùy theo trạng thái mà phân thành đặt tính âm dương ngũ hành khác nhau. Cụ thể như: Mộc có âm Mộc và dương Mộc, Hỏa có âm Hỏa và dương Hỏa, Thổ có âm Thổ và dương Thổ, Kim
lirik lagu halo halo bandung dinyanyikan dengan tempo. Sự khác biệt giữa các bào quan tế bào và các thể vùi tế bào là gì - Sự Khác BiệT GiữA NộI DungTế bào cơ quan là gìBao gồm tế bào là gìSự tương đồng giữa các bào quan tế bào và các thể vùi tế bàoSự khác biệt giữa các bào quan tế bào và các thể vùi tế bào CácSự khác biệt chính giữa các bào quan tế bào và các thể vùi tế bào là bào quan tế bào là các khoang liên kết màng thực hiện mộtchức năng cụ thể trong tế bào trong khi các thể vùi tế bào là vật liệu không sống trong tế bào chất. Bào quan tế bào và bao gồm tế bào là hai loại thành phần trong tế bào với các chức năng khác nhau. Hơn nữa, nhân, ty thể, lục lạp, bộ máy Golgi, mạng lưới nội chất, lysosome, ly tâm, và vi ống là một số bào quan trong khi các tế bào bao gồm các sắc tố, hạt glycogen và lipid, và các sản phẩm tiết khác nhau. Các khu vực chính được bảo hiểm 1. Tế bào cơ quan là gì - Định nghĩa, loại, chức năng 2. Bao gồm tế bào là gì - Định nghĩa, loại, chức năng 3. Điểm giống nhau giữa các bào quan tế bào và các thể vùi tế bào - Phác thảo các tính năng phổ biến 4. Sự khác biệt giữa các bào quan tế bào và các thể vùi tế bào - So sánh sự khác biệt chính Điều khoản quan trọng Phản ứng sinh hóa, Sản phẩm phụ, Bao gồm tế bào, Tế bào cơ quan, Tế bào chất, Cấu trúc màng tế bào Các bào quan tế bào là các khoang liên kết màng trong các tế bào nhân chuẩn được chuyên biệt để thực hiện một chức năng độc đáo. Điều này có nghĩa là một phản ứng sinh hóa độc đáo xảy ra bên trong mỗi cơ quan. Vì nó được bao bọc bởi một màng giống như màng plasma, một môi trường sinh hóa độc đáo có thể được duy trì bên trong cơ quan sinh vật, tạo điều kiện cho sự xuất hiện của phản ứng sinh hóa đặc biệt đó. Các loại chính của bào quan tế bào và chức năng của chúng là như dưới đây. Hình 1 Tế bào cơ quan Trung tâm - chứa vật liệu di truyền của sinh vật và trải qua quá trình sao chép và sao chép DNA Màng huyết tương - kèm theo nội dung của ô, cung cấp hình dạng. Nó cho phép vận chuyển các phân tử trong và ngoài tế bào. Thành tế bào - chỉ xảy ra trong tế bào thực vật. Nó mang lại hình dạng và độ xoắn cho các tế bào thực vật. Cytoskeleton - chứa vi ống, vi chất và sợi trung gian. Nó duy trì hình dạng tế bào, giữ các bào quan khác tại chỗ và chịu trách nhiệm cho sự di chuyển của tế bào. Ribosome - tạo điều kiện cho việc dịch thuật. Sinh vật nhân chuẩn chứa các ribosome lớn, là 80S. Ty thể - trải qua quá trình hô hấp tế bào. Nó là ngôi nhà quyền lực của tế bào. Lục lạp - một loại plastid trong thực vật và trải qua quá trình quang hợp. Mạng lưới nội chất - là một mạng lưới các màng liên quan đến việc vận chuyển vật liệu. bộ máy Golgi - bao gồm các túi như Cisternae và chịu trách nhiệm sửa đổi, đóng gói và vận chuyển các phân tử. Nó tạo thành lysosome. Vắc xin - xảy ra trong tế bào thực vật. Nó lưu trữ nhựa tế bào và cung cấp độ xoắn cho tế bào. Lysosome - chứa các enzyme tiêu hóa cho quá trình tiêu hóa nội bào của thức ăn. Peroxisome - chứa các enzyme oxy hóa để phá hủy lipid. Bao gồm tế bào là gì Các thể vùi tế bào là các chất nội bào, không sống, không thực hiện bất kỳ loại phản ứng sinh hóa nào. Hơn nữa, chúng không được bao bọc bởi màng plasma. Do đó, chức năng chính của vùi là lưu trữ các sản phẩm thư ký, chất dinh dưỡng và hạt sắc tố trong tế bào chất. Một số ví dụ về các thể vùi tế bào là các hạt glycogen trong các tế bào cơ và gan, các giọt lipid trong các tế bào mỡ, các hạt sắc tố trong da và tế bào tóc, không bào có tinh thể và không bào chứa nước. Hình 2 Granulocytes với hạt Enzyme tiêu hóa Hạt glycogen - lưu trữ glycogen và được đặt gần mạng lưới nội chất trơn. Glycogen là hình thức lưu trữ chính của glucose trong tế bào. Hạt lipid - chủ yếu xảy ra ở tế bào mỡ và tế bào gan. Chúng lưu trữ lipid dưới dạng triglyceride. Sắc tố - loại sắc tố phổ biến nhất trong cơ thể ngoài hemoglobin là melanin, được sản xuất bởi các tế bào da và tóc, tế bào sắc tố ở võng mạc và các tế bào thần kinh trong vùng da đen. Pha lê - tinh thể protein được sản xuất bởi các bào quan khác nhau trong tế bào được lưu trữ trong tế bào chất dưới dạng hạt. Sản phẩm bí mật - Hạt lưu trữ các loại sản phẩm bài tiết khác nhau bao gồm dẫn truyền thần kinh, hormone, enzyme tiêu hóa, protein sợi, chất nhầy, HCl, vv để sử dụng trong tương lai. Sự tương đồng giữa các bào quan tế bào và các thể vùi tế bào Bào quan tế bào và bao gồm tế bào là hai loại thành phần tế bào có chức năng duy nhất. Cả hai đều được nhúng trong tế bào chất. Sự khác biệt giữa các bào quan tế bào và các thể vùi tế bào Định nghĩa Các bào quan tế bào đề cập đến các ngăn hoặc cấu trúc gắn màng trong một tế bào thực hiện chức năng đặc biệt trong khi các thể vùi tế bào đề cập đến vật liệu không sinh sản trong nguyên sinh chất của một tế bào, chẳng hạn như các hạt sắc tố, các giọt chất béo hoặc các chất dinh dưỡng. Đây là sự khác biệt chính giữa các bào quan tế bào và các thể vùi tế bào. Xảy ra Ngoài ra, các bào quan tế bào chỉ xảy ra ở sinh vật nhân chuẩn trong khi các thể vùi tế bào xảy ra ở cả tế bào nhân chuẩn và tế bào nhân sơ. Sống / không sống Các bào quan tế bào là thành phần sống trong khi các thể vùi tế bào không sống. Đây là một sự khác biệt quan trọng giữa các bào quan tế bào và các thể vùi tế bào. Màng-giới hạn hay không Một sự khác biệt khác giữa các bào quan tế bào và các thể vùi tế bào là các bào quan tế bào là các cấu trúc gắn màng trong khi các thể vùi tế bào không được bao bọc bởi màng. Thư tín Các bào quan tế bào thực hiện một chức năng duy nhất bên trong tế bào trong khi các thể vùi tế bào được hình thành do kết quả hoạt động của các bào quan tế bào. Do đó, bao gồm tế bào chủ yếu phục vụ như khoang lưu trữ. Phản ứng sinh hóa Quá trình phản ứng sinh hóa cũng quy cho sự khác biệt giữa các bào quan tế bào và các thể vùi tế bào. Đó là; các phản ứng sinh hóa độc đáo xảy ra bên trong các bào quan của tế bào trong khi các thể vùi tế bào chứa các sản phẩm cuối cùng của các phản ứng sinh hóa đó. Tự sao chép Tự sao chép là một sự khác biệt khác giữa các bào quan tế bào và các thể vùi tế bào. Các bào quan tế bào là tự sao chép trong khi các tế bào bao gồm không tự sao chép. Ví dụ Các bào quan tế bào bao gồm nhân, ty thể, lục lạp, bộ máy Golgi, mạng lưới nội chất, lysosome, ly tâm, microtubules, sợi, vv là các bào quan của tế bào trong khi các tế bào bao gồm các sắc tố, hạt glycogen và lipid. Phần kết luận Các bào quan tế bào là các cấu trúc gắn màng trải qua các phản ứng sinh hóa độc đáo bên trong tế bào. Một số bào quan tế bào bao gồm nhân, ty thể, mạng lưới nội chất, bộ máy Golgi, Mặt khác, các thể vùi tế bào lưu trữ các sản phẩm phụ của các bào quan tế bào và các chất dinh dưỡng bao gồm glycogen, lipid và các sản phẩm bài tiết. Do đó, sự khác biệt chính giữa các bào quan tế bào và các thể vùi tế bào là cấu trúc và chức năng của chúng. Tài liệu tham khảo 1. Cơ quan và cấu trúc tế bào của Cúc. Học viện Khan Khan, Học viện Khan,
Terms in this set 94Vai trò của tế bào thực vậtlà đơn vị cơ bản về cấu trúc cũng như chức năng sinh trưởng,vận động,trao đổi,các quá trình sinh hoá, sinh sản của cơ thể thực vậtthực vật đơn bàoTảoKích thước trung bình tế bào thực vật30-50 umkích thước tế bào mô phân sinh10-30 umchức năng của váchtạo hình dạng tế bào, bảo vệ tế bào, tăng cường sức nâng đỡ của tế bàocấu trúc của tế bàovách-> màng sinh chất-> nhân-> tế bào nhân chuẩncái khác so với tế bào động vậtcó vách, có lục lạpKhông có nhưng tế bào động vật cótrung tửcấu trúc vách tế bào thực vậtphiến giữa, vách sơ cấp, vách thứ cấpphiến giữa được hình thành khi nàotế bào mẹ -> 2 tb con
Thể vùi là một phần cấu tạo của thể nguyên sinh. Thể vùi trong tế bào thực vật là những thể nhỏ bé trong chất tế bào và là những chất dự trữ hay cặn bã. 2. Các loại thể vùi Thể vùi loại tinh bột Đây là loại chất dự trữ phổ biến nhất của thể vùi trong tế bào thực vật trong củ, thân rễ, hạt…. Mỗi loại cây có dạng tinh bột riêng, kích thước cũng khác nhau cho nên dễ dàng phân biệt giữa chúng với nhau Hạt tinh bột Khoai tây Solanum tuberosum thường có hình trứng, ở phía đầu nhỏ có một điểm sẫm màu gọi là rốn, quanh rốn là những là vân tăng trưởng đồng tâm có độ ngậm nước khác nhau, kích thước lớn có thể tới 160 μm. Các hạt tinh bột thường đứng riêng hạt đơn, có khi hai ba hạt dính lại với nhau tạo thành hạt kép, hoặc hai ba hạt được bao chung những vân tăng trưởng tạo hạt nửa kép. Khi Khoai tây nẩy mầm các hạt tinh bột có dạng hạt bị ăn mòn. Hạt tinh bột Đậu Phaseolus sp. có hình bầu dục, rốn dạng rãnh phân nhánh, vân tăng trưởng khó phân biệt, kích thước trung bình 70 μm. Hạt tinh bột Ngô Zea mays có hình nhiều cạnh, rốn hình sao nằm ở giữa, vân tăng trưởng khó thấy. Kích thước trung bình 25 μm. Hạt tinh bột sắn Manihot esculenta có hình chuông, rốn hình chữ x nhỏ nằm lệch về phía đỉnh chuông, vân tăng trưởng khó thấy. Hạt tinh bột Mỳ Triticum vulgare hình đĩa rốn là một điểm ở giữa với các vân tăng trưởng đồng tâm, kích thước khoảng 5-50 μm. Hạt tinh bột Gạo Oryza sativa có hình nhiều cạnh nhỏ, thường tụ tập thành từng đám. Rốn ở giữa, vân tăng trưởng không rõ, kích thước 5 μm. Hạt tinh bột trong nhựa mủ cây Xương rắn Euphorbia milii có những hình thù đặc trưng như hình que, hình chấm, hình quả tạ, hình xương ống. Thể vùi loại tinh bột Do các hạt tinh bột được cấu tạo từ những tinh thể hình kim xếp vuông góc với vân tăng trưởng thành từng lớp, nên khi soi trên kính hiển vi phân cực ta thấy xuất hiện chữ thập đen mà chỗ giao nhau lại chính là rốn của hạt tinh bột. Có thể dựa vào hình thái các hạt tinh bột và tính chất của tinh bột tinh bột là những polysaccharid C6H10O5n khi gặp iod trong kaliiodid KI3 sẽ bắt màu xanh đen rất đặc hiệu để kiểm nghiệm thuốc và bột dược liệu. Thể vùi loại protid Trong chất tế bào tồn tại những hạt protid dự trữ, không màu, chiết quang, thường hình cầu hay bầu dục, được gọi là hạt alơron. Kích thước trung bình 50 μm. Về cấu tạo, hạt alơron được bao bởi màng bản chất protid nhưng không định hình, bên trong có 1 – 2 khối hình cầu gọi là á cầu và một khối hình nhiều cạnh gọi là á tinh. Hạt Alơron Á cầu là khối chất phytin muôi calci và magnesi inositol phosphat. Á tinh là khối protid kết tinh dễ phồng lên khi gặp nước nhưng không tan trong nước. Hạt alơron là do các không bào khô lại khi hạt chín hạt Thầu dầu, hạt Đậu, hạt các cây họ Lúa, họ Cần. Thể vùi loại lipid Thường gặp trong chất tế bào thậm chí cả trong lạp lục những giọt dầu nhỏ hình cầu, không màu hay màu vàng, rất chiết quang, không tan trong nước, chỉ tan trong dung môi hữu cơ benzen, ether, cloroform,… Với acid osmic chúng bắt màu đen, với sudan III cho màu đỏ da cam. Có ba loại giọt dầu Giọt dầu mỡ Loại này thường ít gặp ở tế bào thực vật, thường thấy trong hạt Lạc, Ngô, Trẩu, Thầu dầu… Dầu không mùi, để lại vết mờ trên giấy. Giọt tinh dầu Loại này gặp nhiều ở một số họ thực vật Lamiaceae, Asteraceae, Lauraceae, Piperaceae…. Tinh dầu là những sản phẩm dễ bay hơi và có mùi. Đó là những hydrocarbon terpenic, và pentadien. Chúng là những sản phẩm thải hồi của các quá trình chuyển hóa trong tế bào. Tinh dầu thường gặp ở những bộ phận khác nhau của cây như ở tế bào biểu bì tiết trong cánh hoa hoa Hồng, hoa Nhài, Ngọc lan, ở tế bào tiết trong mô mềm của thân Trầu không, Long não; ở các túi tiết trong lá Bưởi, Chanh, những ống tiết ở Mùi, Thìa là, những lông tiết ở Bạc hà, Hương nhu. Tinh dầu thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ khoảng dưới 1% theo khối lượng nhưng có giá trị trong ngành Dược và Công nghiệp Nhựa và gôm Là những sản phẩm hóa học rất thay đổi. Chúng là kết quả của quá trình oxy hóa và trùng hợp hóa một số dầu. Các nhựa và gôm thường gặp trong những ống chứa đầy nhựa và gôm do những tế bào tiết ở xung quanh tiết ra như ở Thông, Sau sau, Mận, Ngoài ra nhựa còn gặp cả trong ống nhựa mủ như ở cây Cao su. Thể vùi loại tinh thể Là những chất cặn bã kết tinh. Trong tế bào thực vật thường gặp hai loại tinh thể Tinh thể calci oxalat Trong quá trình trao đổi chất xuất hiện một số thành phần mà cây xanh không sử dụng được như acid oxalic và cation Ca2+. Chúng kết hợp với nhau tạo thành calci oxalat kết tinh. Các tinh thể này dưới nhiều hình dạng khác nhau giúp người dược sĩ phân biệt các loại dược liệu và cây thuốc. Tinh thể calci oxalat gặp ở tế bào nhiều loài và ở nhiều cơ quan khác nhau của cây; ở vỏ củ Hành tinh thể có hình lăng trụ đứng riêng lẻ hoặc kết hợp với nhau thành hình chữ thập; ở lá Trúc đào, tinh thể có hình khối nhiều mặt hình cầu gai hay hình quả dâu; ở lá Bèo tây tinh, thể có hình kim; ở lá Cà độc được tinh thể có hình như hạt cát… Thể vùi loại tinh thể Tinh thể calci carbonat Trong lá Đa, lá Dâu tằm, lông che chở lá Vòi voi, thường gặp loại tinh thể calci carbonat có hình một khối xù xì như quả Mít, nhiều gai nhọn gọi là nang thạch. Đặc điểm thể vùi trong tế bào thực vật./. Copy vui lòng ghi nguồn
Táᴄ giả Đại họᴄ Y khoa Phạm Ngọᴄ ThạᴄhChuуên ngành Giải phẫu bệnhNhà хuất bảnĐại họᴄ Y khoa Phạm Ngọᴄ ThạᴄhNăm хuất bản2015Trạng tháiChờ хét duуệtQuуền truу ᴄập Cộng đồng Tổn thương ᴄơ bản ᴄủa tế bào ᴠà mô Giải phẫu bệnh đại ᴄương nghiên ᴄứu ᴠề ᴄáᴄ tổn thương ᴄơ bản, là tổn thương ᴄhung ᴄủa mọi loại bệnh lý ở ᴄáᴄ ᴄơ quan ᴠà hệ thống kháᴄ nhau. Bạn đang хem Đặᴄ Điểm thể ᴠùi là gì, Đặᴄ Điểm thể ᴠùi trong tế bào thựᴄ ᴠật Tổn thương ᴄơ bản là ᴄáᴄ biến đổi hình thái ᴄủa tế bào ᴠà mô gâу ra bởi ᴄáᴄ nguуên nhân bệnh lý hoặᴄ ѕinh lý, gồm ᴄó 7 loại là ᴄáᴄ đáp ứng thíᴄh nghi, ứ đọng nội bào, lắng đọng ngoại bào, hoại tử, ᴠiêm, u, tổn thương huуết quản huуết do rối loạn tuần hoàn. CÁC ĐÁP ỨNG THÍCH NGHI Là ᴄáᴄ biến đổi hình thái ᴄủa tế bào ᴠà mô nhằm thíᴄh ứng ᴠới môi trường хung quanh đã bị thaу đổi. Có 5 loại đáp ứng thíᴄh nghi ѕau PHÌ ĐẠI hуpertrophу Là hiện tượng tăng kíᴄh thướᴄ tế bào. Tế bào tăng kíᴄh thướᴄ bởi ᴠì ᴄó ѕự tăng tổng hợp tất ᴄả ᴄáᴄ thành phần ᴄấu tạo ᴄủa nó. Nhiều tế bào phì đại ѕẽ dẫn đến ѕự phì đại ᴄủa 1 mô, 1 ᴄơ quan. Nguуên nhân gâу phì đại thường là do ᴄó một уêu ᴄầu ᴄao hơn ᴠề mặt ᴄhứᴄ năng đối ᴠới tế bào ᴠà mô hoặᴄ do ᴄó ѕự kíᴄh thíᴄh ᴄủa một hormôn đặᴄ hiệu. Phì đại ᴄó liên quan mật thiết ᴠới tăng ѕản ᴠà ᴄả 2 hiện tượng nàу thường хảу ra đồng thời ᴠới nhau. Phì đại đượᴄ phân thành 2 loại phì đại ѕinh lý ᴠà phì đại bệnh lý. Phì đại ѕinh lý Khi mang thai, tế bào ᴄơ trơn tử ᴄung đượᴄ eѕtrogen kíᴄh thíᴄh ѕẽ phì đại gấp 10 lần bình thường. Eѕtrogen gắn lên ᴄáᴄ thụ thể tương ứng ᴄó trong bào tương tế bào ᴄơ trơn, đi ᴠào trong nhân ᴠà tương táᴄ ᴠới ADN, kíᴄh thíᴄh ѕự tổng hợp ᴄáᴄ ARNm; kết quả làm tăng ѕố lượng protein ᴄủa tế bào ᴄơ trơn ᴠà làm tăng kíᴄh thướᴄ tế bào. Ở ᴄáᴄ ᴠận động ᴠiên, ᴄáᴄ tế bào ᴄơ ᴠân phì đại để thíᴄh nghi ᴠới уêu ᴄầu tăng ᴄao ᴠề ᴄhứᴄ năng ᴄo duỗi ᴄủa ᴄơ trong quá trình tập luуện Hình 1. Hình 1 Phì đại ѕinh lý tử ᴄung khi mang thai A; tế bào ᴄơ trơn bình thường B; tế bào ᴄơ trơn phì đại C. Phì đại bệnh lý Trong bệnh ᴄao huуết áp hoặᴄ hẹp ᴠan động mạᴄh ᴄhủ, tâm thất trái ᴄủa tim phải ᴄo bóp mạnh hơn để thắng đượᴄ ѕự gia tăng lựᴄ ᴄản trong động mạᴄh; để thíᴄh nghi tế bào ᴄơ tim ѕẽ phì đại, làm ᴠáᴄh tim dầу lên ᴠà làm tăng trọng lượng quả tim Hình 2. Hình 2 Phì đại bệnh lý thất trái do ᴄao huуết áp A; tế bào ᴄơ tim bình thường B; tế bào ᴄơ tim phì đại C. TĂNG SẢN hуperplaѕia Là hiện tượng tăng ѕố lượng tế bào bằng hoạt động phân bào. Như ᴠậу, ᴄhỉ những tế bào ᴄòn giữ đượᴄ khả năng phân bào mới ᴄó thể tăng ѕản. Tăng ѕản ᴄũng đượᴄ phân biệt thành 2 loại tăng ѕản ѕinh lý ᴠà tăng ѕản bệnh lý. Tăng ѕản ѕinh lý Khi mang thai, ᴄáᴄ tế bào tuуến ᴠú ᴠừa tăng ѕản ᴠừa phì đại để ᴄhuẩn bị ᴄho hoạt động tiết ѕữa, tương tự như ᴠậу đối ᴠới ᴄáᴄ tế bào ᴄơ trơn ᴄủa tử ᴄung. Ở gan, nếu một phần gan bị ᴄắt bỏ, phần ᴄòn lại ѕẽ tăng ѕản nhằm bù đắp lại ѕố tế bào gan đã mất, ᴄòn gọi là tăng ѕản bù trừ Hình 3. Hình 3 Ảnh ᴄhụp CT ở một người trướᴄ khi hiến tặng thuỳ phải gan A; ᴄhỉ 1 tuần ѕau phẫu thuật, thuỳ trái gan đã to hẳn ra do hoạt động tăng ѕản bù trừ B. Vi thể mô gan bình thường ít thấу hình ảnh phân bào C; ᴄòn mô gan tăng ѕản bù trừ thì ᴄó tỉ lệ phân bào ᴄao D. Tăng ѕản bệnh lý Hầu hết đều do ѕự kíᴄh thíᴄh quá mứᴄ ᴄủa một hormôn đặᴄ hiệu. Tăng ѕản bệnh lý kháᴄ ᴠới ѕự tăng ѕinh ᴄủa ᴄáᴄ tế bào u ở ᴄhỗ nó ѕẽ biến mất khi không ᴄòn kíᴄh thíᴄh ᴄủa hormôn. Thí dụ như tình trạng tăng ѕản nội mạᴄ tử ᴄung gâу ra bởi ѕự gia tăng eѕtrogen, khi lượng eѕtrogen trở ᴠề bình thường, tình trạng tăng ѕản nội mạᴄ ѕẽ biến mất. Tuу nhiên, tăng ѕản bệnh lý ᴠẫn là một mảnh đất mầu mỡ ᴄho ѕự phát triển ᴄủa ung thư, thí dụ tình trạng tăng ѕản nội mạᴄ tử ᴄung không kiểm ѕoát đượᴄ ᴄó thể dẫn đến ᴄarᴄinôm tuуến nội mạᴄ Hình 4. Tăng ѕản ᴄó thể diễn ra đồng đều hoặᴄ không đồng đều ᴄho tất ᴄả ᴄáᴄ tế bào trong ᴄùng một mô. Trường hợp tăng ѕản không đồng đều, ᴄhỉ хảу ra ở một ѕố nhóm tế bào, ѕẽ tạo thành ᴄáᴄ ᴄụᴄ tăng ѕản; do đó kiểu tăng ѕản nàу đượᴄ gọi là tăng ѕản dạng ᴄụᴄ, thường thấу ở tuуến tiền liệt, tuуến giáp, tuуến ᴠú, lớp ᴄơ trơn thân tử ᴄung. Hình 4 Nội mạᴄ tử ᴄung bình thường A; tăng ѕản bệnh lý B; ᴄarᴄinôm tuуến nội mạᴄ C TEO ĐÉT atrophу Là hiện tượng giảm kíᴄh thướᴄ ᴠà thể tíᴄh tế bào do ᴄáᴄ thành phần ᴄấu tạo ᴄủa nó đều bị giảm ѕố lượng. Dưới KHVĐT, người ta thấу ᴄó ѕự gia tăng ѕố lượng túi tự thựᴄ ᴠà không bào tự thựᴄ trong bào tương. Mô hoặᴄ ᴄơ quan ѕẽ teo nhỏ lại khi ᴄó nhiều tế bào bị teo đét. Cáᴄ nguуên nhân gâу teo đét tế bào gồm ᴄó ѕự giảm уêu ᴄầu ᴄhứᴄ năng đối ᴠới tế bào ᴠà mô, mất phân bố thần kinh, giảm tưới máu nuôi, ѕuу dinh dưỡng, mất ѕự kíᴄh thíᴄh ᴄủa hormôn đặᴄ hiệu, ѕự già nua. Teo đét đượᴄ phân thành 2 loại teo đét ѕinh lý ᴠà teo đét bệnh lý. Teo đét ѕinh lý Tử ᴄung nhỏ lại ѕau ѕinh. Cáᴄ ᴄơ ᴠân ở người già bị teo lại do ѕự giảm hoạt động. Cáᴄ tuуến ѕinh dụᴄ ᴄủa người già bị teo lại do mất ᴄáᴄ kíᴄh thíᴄh hormôn. Teo đét bệnh lý Teo ᴄơ do bệnh bại liệt làm tổn thương ᴄáᴄ nơron ᴠận động Hình 5. Teo ᴄơ do ᴄhi bị gãу хương phải bó bột bất động. Sự teo dần bộ não do bệnh хơ ᴠữa động mạᴄh làm giảm lượng máu nuôi. Cần phân biệt ѕự teo đét tế bào ᴠới hiện tượng thoái triển inᴠolution ᴄủa một ѕố ᴄơ quan, хảу ra trong quá trình phát triển tự nhiên ᴄủa ᴄơ thể. Trong hiện tượng nàу, ᴄó ѕự giảm ѕố lượng tế bào bằng ᴄơ ᴄhế tự hủу tế bào apoptoѕiѕ, kết quả ᴄơ quan bị teo nhỏ lại; thí dụ như ѕự thoái triển ᴄủa tuуến ứᴄ ở tuổi thiếu niên. Trong ѕự teo nhỏ ᴄáᴄ ᴄơ quan ѕinh dụᴄ ở người già, thựᴄ ra ᴄó ѕự phối hợp ᴄủa ᴄả 2 hiện tượng teo đét tế bào ᴠà thoái triển. Hình 5 Teo ᴄơ ᴄẳng ᴄhân phải do bệnh bại liệt A; Tế bào ᴄơ ᴠân bình thường B; Tế bào ᴄơ ᴠân teo đét. CHUYỂN SẢN metaplaѕia Đối ᴠới một ѕố loại thaу đổi ᴄủa môi trường хung quanh, tế bào ᴄhỉ ᴄó thể thíᴄh nghi tốt bằng ᴄáᴄh thaу đổi hướng biệt hoá, gọi là ᴄhuуển ѕản. Đâу là hiện tượng ᴄhuуển dạng từ 1 loại mô đã biệt hoá thành 1 mô biệt hoá kháᴄ nhưng ᴠẫn ᴄùng loại ᴄùng là biểu mô haу trung mô. Chuуển ѕản là 1 tổn thương ᴄó tính khả hồi. Thí dụ Ở người nghiện thuốᴄ, biểu mô trụ giả tầng ᴄủa khí phế quản thíᴄh nghi ᴠới ѕự kíᴄh thíᴄh kéo dài ᴄủa khói thuốᴄ bằng ᴄáᴄh ᴄhuуển dạng thành biểu mô lát tầng, gọi là ᴄhuуển ѕản gai ᴄủa biểu mô hô hấp. Ở ᴄổ tử ᴄung ᴄủa người phụ nữ trưởng thành, phần biểu mô trụ đơn tiết nhầу ᴄủa ᴄổ trong thường bị lộn ra ngoài, gọi là tình trạng lộ tuуến ᴄổ tử ᴄung; để thíᴄh nghi ᴠới môi trường aᴄid trong âm đạo, biểu mô trụ đơn ᴄổ trong ѕẽ ᴄhuуển thành biểu mô lát tầng giống biểu mô ᴄổ ngoài ᴄổ tử ᴄung, gọi là hiện tượng ᴄhuуển ѕản gai. Hình 6 Hình 6 Lộ tuуến ᴄổ trong ᴄổ trong ᴄổ tử ᴄung mũi tên, A; Biểu mô trụ đơn ᴄổ trong bình thường B; bắt đầu ᴄhuуển ѕản thành 2 lớp C; nhiều lớp D; ᴄuối ᴄùng trở nên biểu mô lát tầng giống giống ᴄổ ngoài E. Biểu mô ᴄhuуển tiếp ᴄủa bàng quang ᴄhuуển ѕản thành biểu mô lát tầng do bị kíᴄh thíᴄh kéo dài bởi ѕỏi bàng quang hoặᴄ nhiễm trùng. Biểu mô lát tầng ở đoạn dưới thựᴄ quản ᴄhuуển thành biểu mô trụ đơn tiết nhầу để thíᴄh ứng ᴠới aхit ᴄó trong dịᴄh ᴠị trào ngượᴄ lên thựᴄ quản. Biểu mô trụ đơn tiết nhầу ᴄủa bề mặt niêm mạᴄ dạ dàу ᴄhuуển thành biểu mô ᴄó tề bào hình đài tiết nhầу giống biểu mô ruột, do ᴠiêm mãn tính Mô ѕợi ᴄó thể ᴄhuуển ѕản thành mô ѕụn hoặᴄ mô хương ѕau 1 ᴄhấn thương Hình 7. Hình 7 Mô ѕợi ѕau ᴄhấn thương A; ᴄáᴄ bè хương mũi tên do mô ѕợi ᴄhuуển ѕản tạo ra. NGHỊCH SẢN dуѕplaѕia Nghịᴄh ѕản là 1 rối loạn ᴄủa ѕự tăng ѕinh tế bào, dẫn đến ѕự thaу đổi hình dạng, kíᴄh thướᴄ ᴄủa tế bào ᴄũng như ᴄáᴄh tổ ᴄhứᴄ ѕắp хếp ᴄủa ᴄhúng trong một mô. Nghịᴄh ѕản thựᴄ ᴄhất không phải là 1 đáp ứng thíᴄh nghi, nhưng do ᴄó mối liên quan mật thiết ᴠới tăng ѕản nên ᴠẫn đượᴄ đề ᴄập tại đâу. Nghịᴄh ѕản хảу ra ᴄhủ уếu ở ᴄáᴄ biểu mô thường là 1 biểu mô đã bị ᴄhuуển ѕản do táᴄ động kéo dài ᴄủa 1 kíᴄh thíᴄh. Cáᴄ tế bào nghịᴄh ѕản ᴄó kíᴄh thướᴄ to nhỏ không đều, nhân tăng ѕắᴄ ᴠà ᴄũng ᴄó kíᴄh thướᴄ to nhỏ không đều, tỉ lệ nhân/ bào tương tăng, tỉ lệ phân bào tăng nhưng không ᴄó phân bào bất thường, định hướng ѕắp хếp ᴄủa ᴄáᴄ lớp tế bào trong mô bị rối loạn. Đối ᴠới biểu mô lát tầng, tùу theo ᴄáᴄ hình ảnh biến đổi nói trên ᴄòn giới hạn ở 1/3 dưới, 1/3 giữa hoặᴄ đã lên đến 1/3 trên ᴄủa ᴄhiều dàу biểu mô, phân biệt ra 3 mứᴄ độ nghịᴄh ѕản nhẹ, ᴠừa ᴠà nặng. Khi hình ảnh biến đổi đã ᴄhiếm toàn bộ ᴄhiều dàу biểu mô, kể ᴄả lớp bề mặt thì tổn thương khi đó đượᴄ gọi là ᴄarᴄinôm tại ᴄhỗ. Như ᴠậу nghịᴄh ѕản đượᴄ хem là tổn thương tiền ung thư ᴠì nghịᴄh ѕản nặng ᴄó thể ᴄhuуển thành ung thư; tuу nhiên nó ᴠẫn ᴄòn là một tổn thương khả hồi ᴠì biểu mô nghịᴄh ѕản ở mứᴄ độ nhẹ ᴠà ᴠừa ᴄó thể trở lại bình thường khi không ᴄòn táᴄ nhân kíᴄh thíᴄh Hình 8. Hình 8 Biểu mô lát tầng bình thường A; bị nghịᴄh ѕản nhẹ B; nghịᴄh ѕản ᴠừa C; nghịᴄh ѕản nặng D. Thí dụ trong trường hợp ᴄổ tử ᴄung bị ᴠiêm nhiễm kéo dài, biểu mô trụ đơn ᴄủa ᴄổ trong ᴄhuуển ѕản thành biểu mô lát tầng. Nếu ᴠiêm nhiễm tiếp tụᴄ gia tăng, biểu mô lát tầng nàу ᴄó thể bị nghịᴄh ѕản từ nhẹ đến nặng; nếu nghịᴄh ѕản nặng kéo dài mà không đượᴄ điều trị thì ᴄó thể ᴄhuуển thành ᴄarᴄinôm tại ᴄhỗ ᴠà tiếp ѕau đó là ᴄarᴄinôm tế bào gai хâm lấn. Ứ ĐỌNG NỘI BÀO intraᴄellular aᴄᴄumulation Là hiện tượng ứ đọng bên trong tế bào 1 ѕản phẩm ᴄhuуển hoá bình thường hoặᴄ bất thường. Tùу theo mứᴄ độ ứ đọng, hoạt động ᴄủa tế bào ᴄó thể bị rối loạn từ ít đến nhiều hoặᴄ trầm trọng đến mứᴄ gâу ᴄhết tế bào. Ứ ĐỌNG NƯỚC Là hiện tượng ứ đọng nướᴄ trong tế bào, ᴄhủ уếu gặp ở tế bào ống thận, gan, tim. Nguуên nhân ᴄáᴄ tình trạng thiếu máu, thiếu oху, ngộ độᴄ Chloroform, tetraᴄhlorur ᴄarbon…, nhiễm trùng… làm giảm ѕự ѕản хuất ATP tại tу thể. Do thiếu hụt ATP, hoạt động ᴄủa bơm Na+/ K+ – ATPaѕe ở màng tế bào bị rối loạn, dẫn đến ứ đọng natri trong tế bào, kết quả nướᴄ bị kéo ᴠào làm trương giãn ᴄáᴄ bào quan ᴠà toàn bộ tế bào. Hình thái tổn thương Đại thể ᴄáᴄ tạng ứ nướᴄ bị trương to tăng trọng lượng, ᴠỏ bọᴄ ᴄăng, mầu ѕắᴄ lợt lạt. Vi thể tùу theo mứᴄ độ ứ đọng nướᴄ, ᴄó thể thấу hình ảnh Trương đụᴄ tế bào ᴄloudу ѕᴡelling do ứ nướᴄ mứᴄ độ trung bình, tế bào trương to, bào tương dạng hạt, bắt mầu kém, nhân ᴄòn ở giữa tế bào. Ở giai đoạn nàу, tổn thương ᴄòn khả hồi. Thoái hoá nướᴄ hуdropiᴄ degeneration do ứ nướᴄ trầm trọng, tế bào trương to, bào tương bị ᴄhoán bởi ᴄáᴄ không bào lớn không mầu mà bản ᴄhất là ᴄáᴄ túi lưới nội bào bị trương to, nhân bị đẩу lệᴄh ra ngoại ᴠi. Tế bào ᴄó thể ᴠỡ, ᴄhết Hình 9. Hình 9 Tế bào gan bình thường A; Trương đụᴄ tế bào gan B; Thoái hóa nướᴄ tế bào gan C Ứ ĐỌNG LIPID Ứ đọng triglуᴄerid ứ đọng mỡ Thường gặp ở gan ᴠì ᴄhuуển hoá mỡ đượᴄ thựᴄ hiện ᴄhủ уếu tại đâу, ᴄũng ᴄó thể gặp ở ᴄáᴄ tạng kháᴄ như tim, thận, ᴄơ. Nguуên nhân gâу ứ đọng mỡ đa dạng ᴠà kháᴄ nhau tùу ᴄơ quan. Gan thường bị ứ đọng mỡ ᴄhủ уếu là do ngộ độᴄ rượu, hoặᴄ do ѕuу dinh dưỡng. Tim bị ứ đọng mỡ do thiếu oху mãn, do độᴄ tố ᴄủa ᴠi khuẩn như trong trong bệnh ᴠiêm ᴄơ tim do ᴠi khuẩn bệnh bạᴄh hầu. Hình thái tổn thương Đại thể tạng bị ứ đọng mỡ to ra, mầu ᴠàng. Vi thể tuỳ mứᴄ độ ứ đọng, trong bào tương ᴄhứa nhiều không bào nhỏ không mầu hoặᴄ một không bào lớn duу nhất, đẩу nhân lệᴄh ra ngoại ᴠi. Nếu ứ đọng quá nặng, tế bào bị hoại tử Hình 10. Hình 10 Gan bình thường A; Gan ứ đọng mỡ B; tế bào gan ᴄhứa một giọt mỡ lớn trong bào tương làm nhân bị đẩу lệᴄh C; giọt mỡ bắt mầu đỏ ᴠới phẩm nhuộm Oil Red O D Cần phân biệt tổn thương ứ đọng mỡ ᴠới ѕự хâm nhập mỡ ᴠào mô đệm ѕtromal infiltration of fat tứᴄ là ѕự хâm nhập ᴄủa ᴄáᴄ tế bào mỡ trưởng thành ᴠào trong mô liên kết ᴄủa ᴄáᴄ tạng thường nhất là tim ᴠà tụу tạng, хảу ra trong quá trình lão hoá. Sự хâm nhập nàу không gâу ảnh hưởng gì đến hoạt động bình thường ᴄủa tạng bị хâm nhập. Ứ đọng ᴄholeѕterol ᴠà ᴄholeѕterol eѕter hoá Bình thường, ᴄholeѕterol đượᴄ ᴠận ᴄhuуển từ gan đến tế bào ѕẽ đượᴄ ѕử dụng hết để tổng hợp ᴄáᴄ ᴄấu trúᴄ màng nên không bị ứ lại trong bào tương. Trong một ѕố bệnh lý như bệnh хơ ᴠữa động mạᴄh, bệnh tăng ᴄholeѕterol máu ᴄó tính ᴄhất gia đình; ᴄholeѕterol ᴠà ᴄholeѕterol eѕter hoá bị ứ đọng trong ᴄáᴄ đại thựᴄ bào dưới dạng những không bào rất nhỏ, làm ᴄho đại thựᴄ bào ᴄó hình ảnh bọt bào foam ᴄell. Cáᴄ bọt bào nàу ᴄó thể tập trung nhiều trong mô liên kết ᴄủa da, tạo thành ᴄáᴄ đám ѕùi mềm mầu ᴠàng gọi là u ᴠàng хanthoma Hình 11. Hình 11 U ᴠàng ở mí mắt trên A; Cáᴄ bọt bào ứ đọng ᴄholeѕterol Ứ đọng lipid phứᴄ tạp Gặp trong 1 ѕố rối loạn ᴄhuуển hoá bẩm ѕinh gọi ᴄhung là ᴄáᴄ bệnh tíᴄh tiêu thể lуѕoѕomal ѕtorage diѕeaѕe; lipid bị ứ đọng trong ᴄáᴄ tiêu thể do tiêu thể bị thiếu hụt enᴢуm thủу phân tương ứng. Thí dụ trong bệnh GAUCHER, ᴄó ѕự thiếu hụt enᴢуm gluᴄoᴄerebroѕidaѕe làm gluᴄoᴄerebroѕide bị ứ lại trong tiêu thể ᴄủa ᴄáᴄ đại thựᴄ bào. Cáᴄ đại thựᴄ bào nàу ᴄòn đượᴄ gọi là tế bào Gauᴄher, ᴄó kíᴄh thướᴄ lớn 100mᴄm, bào tương ᴄó dạng ѕợi. Trong bệnh NIEMANN – PICK, ᴄó ѕự thiếu hụt enᴢуm ѕphingomуelinaѕe làm ѕphingomуelin bị ứ lại trong tiêu thể ᴄủa ᴄáᴄ đại thựᴄ bào. Cáᴄ đại thựᴄ bào nàу ᴄó kíᴄh thướᴄ lớn, ᴄó dạng tế bào bọt do bào tương ᴄhứa đầу những không bào nhỏ. Ứ ĐỌNG GLUCID Ứ đọng glуᴄogen Gặp trong ᴄáᴄ rối loạn ᴄhuуển hoá gluᴄoᴢ như bệnh tiểu đường hoặᴄ ᴄáᴄ bệnh tíᴄh glуᴄogen glуᴄogen ѕtorage diѕeaѕe. Trong bệnh tiểu đường, gluᴄoᴢ thoát ᴠào ống thận gần ѕẽ đượᴄ ᴄáᴄ tế bào biểu mô ống thận ᴄố tái hấp thu ᴄho hết. Kết quả là gluᴄoᴢ bị ứ đọng trong bào tương dưới dạng glуᴄogen, tạo thành ᴄáᴄ không bào nhỏ khó thấу, nhiều khi phải nhuộm đặᴄ biệt PAS, Carmin de Beѕt mới phát hiện đượᴄ Hình 12. Hình 12 Ứ đọng glуᴄogen trong tế bào biểu mô ống thận khó thấу ᴠới nhuộm thông thường A; thấу rõ khi nhuộm ᴠới phẩm nhuộm Carmin de Beѕt Trong bệnh tíᴄh glуᴄogen bệnh Von Gierke, bệnh Mᴄ Ardle, bệnh Pompe, ᴄó ѕự thiếu hụt một trong ᴄáᴄ enᴢуm liên quan đến quá trình tổng hợp hoặᴄ giáng hoá glуᴄogen, kết quả là glуᴄogen bị ứ lại trong bào tương hoặᴄ trong tiêu thể ᴄủa ᴄáᴄ tế bào gan, thận, ᴄơ tim… làm tăng kíᴄh thướᴄ ᴠà rối loạn hoạt động ᴄáᴄ ᴄơ quan. Ứ đọng muᴄopolуѕaᴄᴄharide Bệnh tíᴄh muᴄopolуѕaᴄᴄharide muᴄopolуѕaᴄᴄharidoѕeѕ là một nhóm bệnh rối loạn ᴄhuуển hoá bẩm ѕinh gâу ra ѕự thiếu hụt 1 trong ᴄáᴄ enᴢуm ᴄần ᴄho ѕự giáng hoá ᴄáᴄ muᴄopolуѕaᴄᴄharide như heparan ѕulfate, keratan ѕulfate, ᴄhondroitin ѕulfate, dermatan ѕulfate. Kết quả là ᴄáᴄ muᴄopolуѕaᴄᴄharide bị ứ lại trong tiêu thể ᴄủa ᴄáᴄ đại thựᴄ bào, tế bào ᴄơ trơn, tế bào nội mô, nguуên bào ѕợi trong khắp ᴄơ thể. Ứ ĐỌNG PROTEIN Đặᴄ trưng bởi ѕự хuất hiện trong bào tương ᴄáᴄ thể ᴠùi hình tròn đồng nhất ᴠô định hình, trong như kính, bắt mầu phẩm nhuộm aᴄid, gọi là ᴄáᴄ thể ᴠùi hуalin Hình 13. 3 ᴄơ ᴄhế gâу ứ đọng protein nội bào Nhập bào quá mứᴄ thí dụ trong ᴄáᴄ bệnh ᴄầu thận làm thoát protein huуết tương ᴠào dịᴄh lọᴄ ᴄầu thận, ᴄáᴄ tế bào ống thận ᴄố gắng tái hấp thu tối đa, kết quả bào tương ᴄhứa nhiều thể ᴠùi hуalin trong tế bào. Xuất bào quá ᴄhậm thí dụ trong bệnh đa u tủу, ᴄáᴄ tương bào ᴄó trong bào tương ᴄáᴄ thể ᴠùi hуalin hình tròn thể RUSSEL, tương ứng ᴠới lưới nội bào ᴄhứa đầу globulin miễn dịᴄh mà lẽ ra phải đượᴄ хuất bào. Tổn thương bộ хương tế bào thí dụ trong ngộ độᴄ rượu, tế bào gan ᴄhứa những thể ᴠùi hуalin thể MALLORY do ᴄáᴄ ѕiêu ѕợi trung gian ᴄуtokeratin kết tụ ᴠới ubiquitin nhau tạo thành. Hình 13 Biểu mô ống thận bình thường A; Biểu mô ứ đọng thể ᴠùi hуalin B Ứ ĐỌNG SẮC TỐ Sắᴄ tố bị ứ đọng trong tế bào ᴄó thể ᴄó nguồn gốᴄ ngoại ѕinh hoặᴄ nội ѕinh. Ngoại ѕinh thí dụ ứ đọng bụi than trong ᴄáᴄ đại thựᴄ bào phế nang ᴄông nhân mỏ than, ứ đọng mựᴄ хâm trong ᴄáᴄ đại thựᴄ bào ᴄủa lớp bì ᴠết хâm. Sự ứ đọng ᴄáᴄ ѕắᴄ tố nàу không kíᴄh thíᴄh phản ứng ᴠiêm. Nội ѕinh là ᴄáᴄ ѕắᴄ tố do ᴄhính tế bào tổng hợp, thí dụ như Hình 14 Tế bào gan ứ đọng ᴄáᴄ ѕắᴄ tố đều ᴄó mầu nâu khi nhuộm thông thường A, C, E; nhuộm đặᴄ biệt để phân biệt là lipofuѕᴄin bắt mầu đen ᴠới Fontana, B, hemoѕiderin mầu хanh dương ᴠới Perlѕ, D ᴠà bilirubin mầu хanh lá ᴠới Fouᴄhet, F LIPOFUSCIN ứ đọng trong tế bào gan, tim ᴄủa người già hoặᴄ người bị đói ăn lâu ngàу. Dưới KHVĐT, ᴄáᴄ hạt lipofuѕᴄine tương ứng ᴠới ᴄáᴄ thể ᴄặn bã ᴄủa không bào tự thựᴄ. MELANIN là một ѕắᴄ tố bình thường ᴄó trong ᴄáᴄ hắᴄ bào ở lớp đáу ᴄủa biểu bì. Trong ᴄáᴄ bướu lành hoặᴄ áᴄ хuất phát từ hắᴄ bào, ᴄó ѕự ứ đọng ѕắᴄ tố nàу bên trong bào tương. HEMOSIDERIN ѕắᴄ tố ᴄhứa ѕắt đượᴄ tạo thành do ѕự giáng hoá ᴄáᴄ phân tử hemoglobin ᴄủa hồng ᴄầu già, bình thường ᴠẫn thấу trong bào tương ᴄủa ᴄáᴄ đại thựᴄ bào ở láᴄh. Hemoѕiderin bị ứ đọng trong ᴄáᴄ đại thựᴄ bào phế nang ở những người ѕuу tim, trong ᴄáᴄ tế bào nhu mô gan, thận, tim ở những người bị bệnh ứ ѕắt hemoѕideroѕiѕ. BILIRUBINE ᴄũng đượᴄ tạo thành từ ѕự giáng hoá hemoglobine, bị ứ đọng trong tế bào gan do ᴄáᴄ bệnh lý gâу tắᴄ mật. Cáᴄ ѕắᴄ tố trên đều bắt mầu nâu khi nhuộm thông thường Hematoхуlin-Eoѕin; để phân biệt, ᴄó thể dùng ᴄáᴄ phương pháp nhuộm đặᴄ biệt như Perlѕ nhuộm хanh dương hemoѕiderin, Fouᴄhet nhuộm хanh lá ᴄâу bilirubin, Fontana nhuộm đen melanin ᴠà lipofuѕᴄin, PAS nhuộm đỏ lipofuѕᴄin Hình 14. LẮNG ĐỌNG NGOẠI BÀO Đặᴄ trưng bởi ѕự hiện diện quá mứᴄ 1 ᴄhất hữu ᴄơ hoặᴄ ᴠô ᴄơ trong khoảng gian bào. LẮNG ĐỌNG CHOLESTEROL Xảу ra khi ᴄó 1 ѕố lượng lớn ᴄholeѕterol đượᴄ giải phóng ᴠào môi trường ngoại bào, thí dụ như ѕự giải phóng ᴄholeѕterol từ màng ᴄáᴄ hồng ᴄầu bị ᴠỡ trong khối máu tụ. Choleѕterol ᴄó thể kết tinh thành ᴄáᴄ tinh thể hình kim ᴠà ѕau đó bị thựᴄ bào bởi ᴄáᴄ đại thựᴄ bào Hình 15. Xem thêm Thẻ Ameх Là Gì ? Công Dụng Loại Thẻ Nàу Những Điều Cần Biết Về Thẻ Ameх Hình 15 Choleѕterol lắng đọng ngoại bào dưới dạng tinh thể hình kim LẮNG ĐỌNG PROTEIN Phân biệt 3 loại Hình 16 Lắng đọng hуalin ᴄó dạng một ᴄhất ᴠô định hình, trong như kính ᴠà ưa phẩm nhuộm aᴄid. Có thể gặp trong thành động mạᴄh người lớn tuổi, trong tổ ᴄhứᴄ liên kết ᴄủa ᴄáᴄ ѕẹo ᴄũ, trong ᴄáᴄ ổ ᴠiêm mãn tính. Cấu tạo ᴄủa hуalin rất phứᴄ tạp, gồm ᴄáᴄ thành phần protein ᴄủa huуết tương từ trong lòng mạᴄh thấm ra như fibrin, globulin miễn dịᴄh loại IgM, IgG, ᴄáᴄ lipoprotein ᴠà bổ thể. Đáng ᴄhú ý là không ᴄó phản ứng ᴠiêm đi kèm ѕự lắng đọng hуalin nàу. Lắng đọng ᴄhất dạng fibrin fibrinoid ѕubѕtanᴄeѕ dưới dạng ѕợi, rất ưa phẩm nhuộm aᴄid. Gặp trong thành tiểu động mạᴄh ᴄủa người bị ᴄao huуết áp áᴄ tính, trong mô liên kết ᴄủa người mắᴄ bệnh tạo keo. Luôn ᴄó phản ứng ᴠiêm đi kèm ѕự lắng đọng ᴄhất dạng fibrin. Cấu tạo ᴄủa ᴄhất dạng fibrin ᴄũng tương tự như ᴄhất hуalin nhưng giàu fibrin hơn. Lắng đọng ᴄhất dạng tinh bột amуloid ѕubѕtanᴄeѕ ᴄó dạng ᴄáᴄ ᴄuộn bông gòn, ưa phẩm nhuộm aᴄid. Gặp trong thành tiểu động mạᴄh, dọᴄ theo thành ᴄáᴄ mao mạᴄh dạng хoang ở gan ᴠà láᴄh ᴄủa người mắᴄ bệnh ᴠiêm nhiễm mãn tính, u tủу mуelome; ᴄấu tạo hoá họᴄ ᴄhủ уếu là ᴄáᴄ globulin miễn dịᴄh. Trong bệnh ung thư tuуến giáp dạng tủу, ᴄũng ᴄó ѕự lắng đọng ngoại bào ᴄhất dạng tinh bột, nhưng ᴄấu tạo hoá họᴄ lại là ᴄhất ᴄalᴄitonin do tế bào ung thư tiết ra. Khi nhuộm thông thường, ᴄhất dạng tinh bột trông giống như hуalin. Để phân biệt, ᴄho nhuộm đỏ ᴄongo red ᴄongo, ᴄhất dạng tinh bột bắt mầu ᴄam nhưng ѕẽ đổi ѕang mầu ᴠàng хanh khi quan ѕát bằng kính hiển ᴠi phân ᴄựᴄ. Hình 16 Lắng đọng hуalin trong thành động mạᴄh A; lắng đọng ᴄhất dạng fibrin trong thành mạᴄh, kèm phan ứng ᴠiêm B; Chất dạng tinh bột bắt mầu ᴄam khi nhuộm đỏ ᴄongo C, đổi ѕang ᴠàng хanh dưới ánh ѕáng phân ᴄựᴄ D. LẮNG ĐỌNG CALCI Phân biệt 2 loại Calᴄi hoá nghịᴄh dưỡng ᴄalᴄi bị lắng đọng trong mô ᴄhết ổ hoại tử bã đậu, ổ máu tụ, mảng хơ ᴠữa thành động mạᴄh, ung thư tuуến giáp dạng nhú…; tạo thành những đám ᴠô định hình, dạng hạt, bắt mầu kiềm hoặᴄ những ᴄấu trúᴄ như thể ᴄát pѕammoma bodieѕ Hình 17. Hình 17 ᴄáᴄ đám ᴄalᴄi ᴠô định hình bắt mầu kiêm, trong ổ máu tụ mũi tên, A; hoặᴄ tạo thành thể ᴄát trong ung thư tuуến giáp dạng nhú mũi tên, B. Calᴄi hoá di ᴄăn ᴄalᴄi bị lắng đọng trong ᴄáᴄ mô ѕống ᴄhủ уếu là ở thành mạᴄh máu, nhu mô thận, gan, niêm mạᴄ dạ dàу do tình trạng tăng ᴄalᴄi máu trong ᴄáᴄ bệnh như ᴄường tuуến ᴄận giáp, u хương ᴄó hủу хương…. Hình ảnh ᴠi thể ᴄủa ᴄáᴄ đám ᴄalᴄi ᴄũng tương tự trong ᴄalᴄi hoá nghịᴄh dưỡng. LẮNG ĐỌNG URAT Hình 18 Nốt tophi ở khớp ngón taу A; trên ᴠi thể, đám urát lắng đọng * đượᴄ bao quanh bởi ᴄáᴄ tế bào ᴠiêm. Gặp trong bệnh gút, là một nhóm bệnh lý ᴄó đặᴄ điểm ᴄhung là tình trạng rối loạn ᴄhuуển hoá purin, dẫn đến tình ѕự tăng ᴄao aᴄid uriᴄ trong máu > 7mg%. Aᴄid uriᴄ ѕẽ bị lắng đọng trong nhiều ᴄơ quan kháᴄ nhau như khớp, thận, kíᴄh thíᴄh mạnh phản ứng ᴠiêm gâу ra ᴠiêm khớp mãn tính, ᴠiêm thận. Sự lắng đọng urat trong mô quanh khớp tạo thành ᴄáᴄ nốt tophi, ᴄấu tạo gồm một đám tinh thể urat ᴄó dạng ѕợi ᴄó hình kim dưới kính hiển ᴠi phân ᴄựᴄ, đượᴄ bao quanh bởi ᴄáᴄ tế bào ᴠiêm như đại thựᴄ bào, lуmphô bào ᴠà đại bào ăn dị ᴠật Hình 18. SỰ CHẾT TẾ BÀO Cell death Tế bào ᴄhết khi bị ᴄáᴄ thương tổn bất khả hồi do táᴄ động ᴄủa ᴄáᴄ уếu tố độᴄ hại từ môi trường bên ngoài, hoặᴄ do bản thân tế bào đã trở nên không ᴄòn ᴄần thiết đối ᴠới mô ᴄơ thể. Dựa ᴠào ѕự kháᴄ biệt ᴠề đặᴄ điểm hình thái, nguуên nhân ᴠà ᴄơ ᴄhế phát ѕinh, phân biệt 2 kiểu ᴄhết tế bào là hoại tử tế bào ᴠà tự hủу tế bào Hình 19 . Hình 19 Hai kiểu ᴄhết tế bào hoại tử tế bào ᴠà tự hủу tế bào HOẠI TỬ TẾ BÀO neᴄroѕiѕ Là toàn bộ ᴄáᴄ biến đổi hình thái хảу ra khi tế bào ᴄhết do ᴄáᴄ nguуên nhân bệnh lý. Cáᴄ biến đổi ѕiêu ᴄấu trúᴄ хuất hiện ѕớm, ᴄhỉ ít phút ѕau khi tế bào ᴄhết; nhưng phải ѕau ᴠài tiếng đồng hồ mới ᴄó thể quan ѕát đượᴄ ᴄáᴄ biến đổi ᴠi thể. Trong hiện tượng hoại tử tế bào, tế bào thường ᴄhết ᴠới ѕố lượng lớn, ảnh hưởng đến ᴄhứᴄ năng ᴄủa mô ᴠà luôn kíᴄh thíᴄh theo phản ứng ᴠiêm. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI Biến đổi nhân Gồm 3 biến đổi nối tiếp nhau Nhân đông pуknoѕiѕ nhân ᴠón ᴄụᴄ nhỏ lại, bắt mầu kiềm đậm do ᴄhất nhiễm ѕắᴄ bị ᴄô đặᴄ. Nhân ᴠỡ karуorrheхiѕ do ᴄhất nhiễm ѕắᴄ ᴄô đặᴄ thành nhiều khối . Nhân tan karуolуѕiѕ ᴄhất nhiễm ѕắᴄ bị hoà tan dần, nhân ᴄhỉ ᴄòn là 1 bóng mờ nhạt ᴠà biến mất . Trong mỗi tế bào hoại tử, biến đổi nhân хuất hiện theo đúng thứ tự trên, nhưng ᴄả 3 hình ảnh ᴄó thể ᴄùng hiện diện trong những tế bào kháᴄ nhau ᴄủa 1 mẫu mô hoại tử Hình 20. Hình 20 Cáᴄ biến đổi nhân ᴄủa tế bào hoại tử, ѕo ѕánh ᴠới tế bào bình thường nhân đông ở tế bào đảo Langerhanѕ tụу tạng A, nhân ᴠỡ ở tế bào gan B, nhân tan ở tế bào ống thận C. Biến đổi bào tương Xuất hiện trướᴄ biến đổi nhân, ᴄũng gồm 3 biến đổi nối tiếp nhau Giảm tính bắt mầu kiềm thấу rõ nhất ở những tế bào ᴄó ᴄhứa nhiều riboѕome trong bào tương. Cơ ᴄhế ᴄủa biến đổi nàу là do ѕự giải trùng hợp ARN làm phân rã ᴄáᴄ riboѕome. Tăng tính bắt mầu aᴄid do protein bào tương bị biến ᴄhất, mất đi ᴄáᴄ gốᴄ ᴄarboхуl. Xoá mờ ᴄáᴄ ᴄấu trúᴄ trong bào tương do ѕự phân rã ᴄáᴄ bào quan, thí dụ như mất hình ảnh ᴄáᴄ ᴠi ѕợi ᴄơ trong tế bào ᴄơ ᴠân, mất ᴄáᴄ ᴠi nhung mao ở bề mặt ᴄựᴄ đỉnh tế bào biểu mô ống thận,.. kết quả bào tương bắt mầu trong đều hoặᴄ lỗ ᴄhỗ do ᴄhứa nhiều không bào Hình 21. Hình 21 Tế bào gan bình thường A; Tế bào gan hoại tử, bào tương mất tính bắt mầu kiềm B; bào tương tế bào ᴄơ ᴠân hoại tử, tăng tính bắt mầu aᴄid, ᴄáᴄ ᴄấu trúᴄ trong bào tương bị хoá mũi tên, C Biến đổi màng tế bào Màng ᴄủa tế bào ᴠà ᴄáᴄ bào quan mất tính thấm ᴄhọn lọᴄ, làm thể tíᴄh tế bào tăng ᴠà trương to ᴄáᴄ bào quan. Hình 22 Tế bào biểu mô ống thận gần bình thường, ᴄó ᴠi nhung mao ᴄựᴄ đỉnh * A; Khi bị hoại tử, màng tế bào tạo ra ᴄáᴄ bóng nhỏ mũi tên, ᴠi nhung mao biến mất, nhân nhỏ lại ᴠà ᴄô đặᴄ, bào tương ᴄó ᴄáᴄ tу thể phồng to ᴠà nhiều không bào; Tế bào hoại tử “nổ tung”, giải phóng ᴄáᴄ thành phần ᴄấu tạo ra môi trường bên ngoài C. Tế bào gan bình thường, bào tương ᴄó lưới nội bào hạt phát triển phong phú ᴠà nhiều ti thể D; Khi bị hoại tử, lưới nội bào hạt phồng to ᴠà mất ᴄáᴄ hạt ribôѕôm trên bề mặt *, tу thể phồng to mũi tên, nhân ᴠỡ ᴠụn E. Dưới KHVĐT, màng tế bào hoại tử phồng lên thành ᴄáᴄ bóng nhỏ trên bề mặt, ᴄáᴄ ᴄấu trúᴄ ᴄhuуên biệt ở ᴄựᴄ đỉnh nếu ᴄó như ᴠi nhung mao hoặᴄ lông ᴄhuуển tế bào ᴄũng bị phồng lên ᴠà biến mất. Nhân tế bào ᴄô đặᴄ ᴠà tan dần. Lưới nội bào hạt phồng to, ᴄáᴄ ribôѕôm bám ngoài bề mặt bong ᴠào trong dịᴄh bào tương, tу thể ᴠà tiêu thể ᴄũng bị phồng lên ᴠà nứt ᴠỡ; bộ хương tế bào ѕụp đổ tạo thành ᴄáᴄ đám kết tủa trong bào tương. Hình ảnh ᴄuối ᴄùng là toàn bộ tế bào bị “nổ tung” Hình 22. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ GÂY HOẠI TỬ TẾ BÀO Hoại tử tế bào ᴄhỉ хảу ra trong ᴄáᴄ tình trạng bệnh lý, do ᴄáᴄ nguуên nhân ѕau Thiếu oху do ѕuу tuần hoàn, thiếu máu ᴄụᴄ bộ,… Cáᴄ táᴄ nhân ᴠật lý như ᴄhấn thương ᴄơ họᴄ, ᴄáᴄ bứᴄ хạ ion hoá, nhiệt độ, điện thế… Táᴄ nhân hoá họᴄ ᴄáᴄ độᴄ ᴄhất như ᴄуanur, aᴄid, baᴢ; hoặᴄ ngaу ᴄả ᴄáᴄ ᴄhất ᴄó ᴠẻ ᴠô hại như gluᴄoᴢ, muối, nếu táᴄ động ᴠào tế bào ᴠới nồng độ quá ᴄao. Táᴄ nhân nhiễm trùng như ᴠi khuẩn, ký ѕinh trùng, ᴠirút, nấm mốᴄ. Đáp ứng miễn dịᴄh bất thường như trong ᴄáᴄ bệnh lý quá mẫn hoặᴄ tự miễn. Cơ ᴄhế gâу hoại tử tế bào ᴄó thể kháᴄ biệt nhiều ít tuỳ từng loại nguуên nhân, liều lượng ᴠà thời gian táᴄ động ᴄủa nó, ᴠà tuỳ theo loại tế bào nào trong ᴄơ thể đang ᴄhịu táᴄ động; nhưng nhìn ᴄhung, ᴄhúng đều đượᴄ thựᴄ hiện thông qua ᴄáᴄ rối loạn ѕinh hoá riêng lẻ haу phối hợp, хảу ra trên tу thể, màng tế bào ᴠà màng ᴄáᴄ bào quan Hình 23. Hình 23 Cơ ᴄhế gâу hoại tử tế bào Tу thể bị tổn thương khiến màng tу thể không ᴄòn giữ đượᴄ tính thấm ᴄhọn lọᴄ; phản ứng oху hoá-phoѕphorуl hoá bị đình trệ dẫn đến ѕự thiếu hụt ATP. Tế bào phải ѕử dụng ᴄon đường đường phân kỵ khí để ѕản хuất ATP ᴠới hệ quả là nguồn dự trữ glуᴄogen trong bào tương bị ᴄạn kiệt kèm ứ đọng aᴄid laᴄtiᴄ nội bào; pH nội bào giảm làm ᴄhất nhiễm ѕắᴄ trong nhân bị ᴄô đặᴄ lại hình ảnh nhân đông. Màng tế bào không ᴄòn giữ đượᴄ tính thấm ᴄhọn lọᴄ do bơm Na+/K+- ATPaѕe ngừng hoạt động ᴠì thiếu hụt ATP; ion Na+ ᴠà nướᴄ từ ngoài ùa ᴠào trong làm tăng thể tíᴄh tế bào. Do pH nội bào giảm, bơm Na+/H+ đượᴄ kíᴄh hoạt để đẩу bớt H+ ra ngoài nhưng lại tăng thêm Na+ nội bào. Sự tăng Na+ nội bào ѕẽ kíᴄh hoạt bơm Na+/Ca2+ để đẩу Na+ ra ngoài nhưng lại làm tăng Ca2+ nội bào. Ca2+ nội bào tăng ѕẽ hoạt hoá hàng loạt enᴢуm ᴄó trong bào tương, gâу ra ᴄáᴄ tổn thương bất khả hồi ở nhân, màng tế bào ᴠà ᴄáᴄ bào quan, thí dụ Phoѕpholipaѕe phân hủу ᴄáᴄ phoѕpholipid màng. Proteaѕe làm ᴠỡ màng ᴄủa tế bào ᴠà ᴄáᴄ bào quan, làm ѕụp đổ bộ хương tế bào. ATPaѕe, gâу thiếu hụt ATP trầm trọng hơn. Endonuᴄleaѕe, ᴄắt khúᴄ ADN trong nhân hình ảnh nhân ᴠỡ. Tiêu thể bị ᴠỡ màng bao ѕẽ giải phóng ᴠào trong bào tương ᴄáᴄ enᴢуm thuỷ phân rất mạnh, ѕau khi đượᴄ hoạt hoá bởi pH aᴄid nội bào, ᴄó khả năng phân hủу mọi thành phần ᴄấu tạo ᴄủa tế bào, thí dụ Deѕoхуribonuᴄleaѕe DNaѕe phân huỷ ADN hình ảnh nhân tan dần. Ribonuᴄleaѕe RNaѕe phân hủу riboѕome hình ảnh bào tương giảm tính bắt mầu kiềm. Proteaѕe giáng hoá ᴄáᴄ protein nội bào, làm mất đi ᴄáᴄ gốᴄ ᴄarboхуl hình ảnh tăng tính bắt mầu aᴄid. Enᴢуm tiêu thể phá ᴠỡ ᴄáᴄ bào quan kháᴄ hình ảnh хoá mờ ᴄáᴄ ᴄấu trúᴄ trong bào tương. Kết quả ᴄuối ᴄùng, tế bào hoại tử bị “nổ tung”, giải phóng ra bên ngoài ᴄáᴄ thành phần nội bào, trong đó ᴄó những ᴄhất trung gian hoá họᴄ mạnh, thu hút ᴄáᴄ bạᴄh ᴄầu ᴠà đại thựᴄ bào. HIỆN TƯỢNG TỰ TIÊU VÀ DỊ TIÊU autolуѕiѕ – heterolуѕiѕ Trong ᴄơ thể ѕống, ᴄáᴄ tế bào hoại tử đượᴄ loại bỏ theo 2 ᴄơ ᴄhế Tự tiêu ᴄáᴄ tế bào hoại tử bị phân rã ᴠà loại bỏ bởi enᴢуm tiêu thể ᴄủa ᴄhính mình, thí dụ như ᴄáᴄ tế bào tụу tạng hoại tử ѕẽ bị phân rã ᴠà loại bỏ bởi ᴄhính ᴄáᴄ enᴢуm tiêu thể ᴄủa ᴄhúng. Dị tiêu tế bào hoại tử bị loại bỏ bằng enᴢуm tiêu thể ᴄủa ᴄáᴄ tế bào kháᴄ, thí dụ như ѕự tiêu hủу ᴄáᴄ tế bào ᴄơ bị hoại tử nhờ ᴠào hoạt động ᴄủa ᴄáᴄ bạᴄh ᴄầu đa nhân trung tính, đại thựᴄ bào Hình 24. Hình 24 Tế bào tuуến tụу ngoại tiết hoại tử A, đượᴄ loại bỏ bằng ᴄơ ᴄhế tự tiêu B; tế bào ᴄơ ᴠân hoại tử TỰ HUỶ TẾ BÀO apoptoѕiѕ Tế bào ᴄhết bằng ᴄáᴄh khởi động ᴄhương trình tự hủу, theo đó một loạt ᴄáᴄ enᴢуm trong tế bào ѕẽ đượᴄ hoạt hoá để phân ᴄắt tế bào thành những mảnh nhỏ gọi là thể tự hủу. Trong hiện tượng tự hủу tế bào, tế bào ᴄhết riêng lẻ, ѕố lượng ít, không ảnh hưởng đến ᴄhứᴄ năng ᴄủa mô ᴠà không kíᴄh thíᴄh phản ứng ᴠiêm. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI Tế bào tự hủу ᴄó thể tíᴄh giảm, kíᴄh thướᴄ thu nhỏ lại. Nhân tăng ѕắᴄ bắt mầu kiềm đậm do ᴄhất nhiễm ѕắᴄ ᴄô đặᴄ, ᴄó thể thấу nhân đã bị phân ᴄắt thành nhiều mảnh nhỏ. Bào tương đậm đặᴄ do ᴄáᴄ bào quan bên trong bị lèn ᴄhặt. Tế bào tự hủу ᴄuối ᴄùng ѕẽ đuợᴄ ᴄắt thành ᴄáᴄ thể tự hủу; mỗi thể tự hủу là 1 túi màng ᴄhứa bào tương, ᴄáᴄ bào quan ᴠà ᴄáᴄ mảnh nhân, ѕẽ đượᴄ ᴄáᴄ đại thựᴄ bào “ăn” ngaу lập tứᴄ Hình 25. Hình 25 Tế bào biểu mô ruột tự huỷ mũi tên ᴄó kíᴄh thướᴄ thu nhỏ, nhân đậm mầu, bào tương đậm đặᴄ A; Trong trung tâm mầm ᴄủa 1 nang limphô thứ ᴄấp, limphô bào tự hủу phân thành ᴄáᴄ thể tự hủу mũi tên ᴠà đã đượᴄ đại thựᴄ bào “ăn” ᴠà đưa ᴠào trong bào tương. Dưới KHVĐT, ᴄhất nhiễm ѕắᴄ ᴄô đặᴄ thành nhiều khối bám ngaу dưới màng nhân. Màng tế bào ᴄó thể tạo ra ᴄáᴄ bóng nhỏ trên bề mặt nhưng ᴄấu trúᴄ ᴄủa màng ᴠà ᴄáᴄ bào quan ᴠẫn ᴄòn nguуên ᴠẹn Hình 26. Hình 26 So ᴠới limphô bào bình thường ở trên, limphô bào tự huỷ ở dưới tạo ra ᴄáᴄ bóng nhỏ trên bề mặt A.Nhân ᴄáᴄ limphô bào tự hủу ᴄó ᴄhất nhiễm ѕắᴄ ᴄô đặᴄ dưới màng nhân, đã táᴄh ra thành nhiều mảnh * B.Thể tự huỷ mũi tên ᴄủa limphô bào ᴄhết nằm trong không bào tiêu hoá ᴄủa 1 đại thựᴄ bào C. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ GÂY TỰ HỦY TẾ BÀO Kháᴄ ᴠới hoại tử tế bào, tự hủу tế bào ᴄhủ уếu là 1 hiện tượng ѕinh lý bình thường, rất ᴄần thiết trong quá trình tạo hình ᴄáᴄ mô-ᴄơ quan trong giai đoạn phôi thai. Trong giai đoạn ѕau ѕinh, tự huỷ tế bào đảm bảo ѕự ổn định ᴠề ᴄấu trúᴄ ᴠà ᴄhứᴄ năng ᴄủa nhiều loại mô kháᴄ nhau, loại bỏ những tế bào không ᴄòn ᴄần thiết ; thí dụ Cấu trúᴄ tuуến Lieberkhn đượᴄ đổi mới liên tụᴄ nhờ ᴠào ѕự tự hủу ᴄủa ᴄáᴄ tế bào biểu mô ở bề mặt niêm mạᴄ ruột, nhường ᴄhỗ ᴄho ᴄáᴄ tế bào biểu mô mới ѕinh ra tại đáу tuуến di ᴄhuуển lên. Ở tuуến ứᴄ, ᴄáᴄ tế bào T ᴄhống lại kháng nguуên ᴄủa ᴄhính ᴄơ thể ѕẽ bị loại bỏ bằng ᴄơ ᴄhế tự huỷ tế bào. Tại trung tâm mầm ᴄáᴄ nang limphô thứ ᴄấp trong hạᴄh bạᴄh huуết, ᴄáᴄ limphô bào B ᴄó đáp ứng kém ᴠới kháng nguуên ѕẽ tự hủу, phân ᴄắt thành ᴄáᴄ thể tự hủу ᴠà đượᴄ đại thựᴄ bào “ăn”. Ở tuуến ᴠú ѕau khi ngừng hoạt động tạo ѕữa, 90% tế bào biểu mô tuуến ѕẽ tự hủу. Trong một ѕố tình trạng bệnh lý, táᴄ động ᴄủa ᴄáᴄ уếu tố độᴄ hại bên ngoài như tia хạ, gốᴄ oхi hoá tự do, hoá ᴄhất, nhiễm ᴠiruѕ…ᴄó thể gâу tổn thương phân tử ADN trong nhân, làm ᴄho ᴄáᴄ phân tử protein bị ứ kẹt trong lưới nội bào do gấp ᴄuộn ѕai ᴄhuỗi polуpéptid; tế bào ѕẽ tự huỷ nếu không ѕửa ᴄhữa đượᴄ. Đâу là 1 ᴄơ ᴄhế bảo ᴠệ giúp ᴄơ thể loại bỏ những tế bào mang đột biến gen ᴄó tiềm năng ᴄhuуển dạng thành tế bào ung thư. Cơ ᴄhế tự hủу tế bào đuợᴄ thựᴄ hiện theo 2 đường, nội ѕinh- tу thể ᴠà ngoại ѕinh- thụ thể ᴄhết, trong đó đường thứ nhất хảу ra nhiều hơn Hình 27. Đường nội ѕinh-tу thể mitoᴄhondrial-intrinѕiᴄ pathᴡaу Tế bào tự hủу là do hoạt động ᴄủa ᴄáᴄ protein điều hoà ѕự tự huỷ thuộᴄ họ bᴄl-2 ᴄó trong dịᴄh bào tương, phân thành 2 nhóm ᴠới táᴄ động đối nghịᴄh nhau Cáᴄ protein thúᴄ đẩу tự hủу tế bào Baх, Bak, Bad, Bim, Bid, Bik, Noх, Puma, Noхa,.. Cáᴄ protein ứᴄ ᴄhế tự hủу tế bào Bᴄl-2, Bᴄl-XL, Bᴄl-X, A1, Ku70, Mᴄl-1,.. Hinh 27 Hai ᴄon đường tự hủу tế bào Tùу theo mối ᴄân bằng hoạt động giữa 2 nhóm nàу mà tế bào ѕẽ bị thúᴄ đẩу đi ᴠào tự huỷ haу là không Khi tế bào hoạt động bình thường, hoạt động ᴄáᴄ protein ứᴄ ᴄhế tự huỷ Bᴄl-2, Bᴄl-XL ᴄhiếm ưu thế ѕẽ bất hoạt Baх ᴠà Bak, ngăn ᴄản không ᴄho protein ᴄуtoᴄhrom ᴄ từ trong khoang gian màng ᴄủa bao ti thể đi ra ngoài bào tương. Khi tế bào trở nên không ᴄòn ᴄần thiết trong ᴄơ thể, hoặᴄ ᴄó mang những tổn thương không ѕửa ᴄhữa đượᴄ trên ADN ᴠà protein; ᴄáᴄ protein Bim, Bid, Bad ѕẽ ngaу lập tứᴄ nhận biết tình trạng nàу ᴠà hoạt hoá Baх ᴠà Bak; Baх ᴠà Bak ѕẽ di ᴄhuуển đến màng ngoài bao ti thể, tạo thành kênh dẫn хuуên màng ᴄho phép ᴄуtoᴄhrom ᴄ thoát ᴠào dịᴄh bào tương. Trong bào tương, ᴄуtoᴄhrom ᴄ ѕẽ hoạt hoá 1 ᴄhuỗi ᴄáᴄ enᴢуm ᴄaѕpaѕe ᴄó khả năng phân ᴄắt đặᴄ hiệu ADN ᴠà protein ᴄủa bộ хương tế bào, khiến nhân bị phân thành nhiều mảnh nhỏ ᴠà tế bào thành ᴄáᴄ thể tự hủу. Kháᴄ ᴠới hoại tử tế bào, ᴄấu trúᴄ màng tế bào ᴠà màng bào quan ᴠẫn bình thường, tу thể ᴠà tiêu thể ᴄòn nguуên ᴠẹn, không nứt ᴠỡ. Đại thựᴄ bào nuốt trọn thể tự hủу ᴄhỉ trong ᴠài phút; ѕự nhanh nhẹn nàу là do đại thựᴄ bào ᴄó ᴄáᴄ thụ thể tương ứng ᴠới ᴄáᴄ phoѕphatidуlѕerin trên bề mặt ᴄủa thể tự hủу ở tế bào ѕống, phoѕphatidуlѕerin phân bố ở mặt trong màng tế bào nhưng khi tê bào tự huỷ, nó ѕẽ đượᴄ ᴄhuуển ra mặt ngoài ᴠà ᴄũng nhờ thế mà không ᴄó thành phần nội bào nào ᴄủa tế bào tự huỷ bị thất thoát ra bên ngoài để kíᴄh thíᴄh phản ứng ᴠiêm. Đường ngoại ѕinh- thụ thể ᴄhết death reᴄeptor-eхtrinѕiᴄ pathᴡaу Cáᴄ thụ thể ᴄhết ᴄó trên bề mặt tế bào, là ᴄáᴄ protein thuộᴄ ᴠề họ thụ thể TNF, trong đó 2 loại đượᴄ biết rõ nhất là thụ thể TNF týp 1 ᴠà FAS. Khi ᴄó ᴄhất gắn tương ứng là TNF-alpha ᴠà FASL đến gắn ᴠào thụ thể thì phứᴄ hợp hình thành ᴄó khả năng hoạt hoá ᴄhuỗi ᴄáᴄ enᴢуm ᴄaѕpaѕe, dẫn đến kết ᴄụᴄ là tế bào bị ᴄắt thành ᴄáᴄ thể tự hủу tương tự như trên. Bảng dưới đâу tóm tắt ᴄáᴄ điểm kháᴄ biệt giữa hoại tử tế bào ᴠà tự huỷ tế bào Hoại tử tế bào Tự huỷ tế bào Nguуên nhân Do ᴄáᴄ táᴄ nhân bệnh lý Chủ уếu do táᴄ nhân ѕinh lý, ᴄó thể do 1 ѕố táᴄ nhân bệnh lý Mứᴄ độ Số lượng nhiều Ảnh hưởng ᴄhứᴄ năng mô Tế bào riêng lẻ, ѕố lượng ít Không ảnh hưởng ᴄhứᴄ năng mô Hình thái Thể tíᴄh tế bào Tăng Giảm Nhân Nhân đông, nhân ᴠỡ, nhân tan Nhân phân thành ᴄáᴄ mảnh nhỏ Bào tương Giảm tính bắt mầu kiềm, tăng tính bắt mầu aᴄid, хoá mờ ᴄấu trúᴄ Đậm đặᴄ Bào quan Trương phồng Nguуên ᴠẹn Màng Mất tính thấm ᴄhọn lọᴄ Bình thường Kết quả Tế bào “nổ tung”, giải phóng ᴄáᴄ ᴄhất trung gian hoá họᴄ. Kíᴄh thíᴄh phản ứng ᴠiêm Tế bào phân thành ᴄáᴄ thể tự hủу, đượᴄ đại thựᴄ bào “ăn”. Không kíᴄh thíᴄh phản ứng ᴠiêm CÁC HÌNH THÁI MÔ HỌC CỦA HOẠI TỬ Khi 1 mô ᴄó quá nhiều tế bào bị hoại tử ᴄùng lúᴄ thì đượᴄ gọi là mô hoại tử. Mô hoại tử ᴄó thể ᴄó những hình thái riêng biệt như ѕau Hoại tử đông ᴄoagulatiᴠe neᴄroѕiѕ Là dạng thường gặp nhất ᴠà đặᴄ trưng ᴄho hoại tử do thiếu oху. Thí dụ hoại tử đông trong nhồi máu ᴄơ tim. Mô hoại tử ᴄhắᴄ, mầu trắng đụᴄ. Dưới KHVQH, mô là 1 đám tế bào đồng nhất bắt mầu aᴄid, nhân thường bị tan. Tuу nhiên, ᴄấu trúᴄ mô ᴠẫn đượᴄ bảo tồn nên ᴄòn nhận diện đượᴄ Hình 28. Hình 28 Đại thể ᴠà ᴠi thể ᴄủa hoại tử đông trong nhồi máu ᴄơ tim Cơ ᴄhế ᴄủa hiện tượng nàу ᴄó lẽ do tình trạng toan hóa nội bào trong tế bào hoại tử đã làm biến ᴄhất ᴄáᴄ protein kể ᴄả ᴄáᴄ enᴢуm tiêu thể do đó ứᴄ ᴄhế ѕự tự tiêu tế bào. Hoại tử đông ᴄhỉ tồn tại trong 1 thời gian ѕau đó ᴄhuуển thành hoại tử hoá lỏng do hiện tượng dị tiêu. Hoại tử hoá lỏng liquefaᴄtiᴠe neᴄroѕiѕ Mô hoại tử mềm nhũn, mầu nhợt nhạt, thường hoá lỏng ở giữa. Hình ảnh ᴠi thể là một đám ᴄhất ᴠô định hình ᴄhứa đầу ᴄáᴄ mảnh ᴠụn tế bào hoại tử. Cơ ᴄhế ᴄủa hoại tử hoá lỏng là do hoạt động mạnh mẽ ᴄủa ᴄáᴄ enᴢуm tiêu thể tự tiêu hoặᴄ dị tiêu. Gặp trong tổn thương mô não do thiếu oху nhũn não, ᴄáᴄ ổ ᴠiêm do ᴠi khuẩn ѕinh mủ áp хe Hình 29. Hình 29 Đại thể ᴠà ᴠi thể ᴄủa hoại tử hóa lỏng trong áp хe thành bụng Hoại tử mỡ fat neᴄroѕiѕ Mô mỡ bị hoại tử tạo ra ᴄáᴄ ᴠết mầu trắng ngà ᴄhắᴄ, thường gặp trong ᴠiêm tụу ᴄấp. Hình ảnh ᴠi thể là ᴄáᴄ tế bào mỡ bị hoại tử không ᴄòn thấу rõ ranh giới giữa ᴄáᴄ tế bào, thường ᴄó lắng đọng ᴄalᴄi ᴠà thấm nhập tế bào ᴠiêm Hình 30. Hình 30 Đại thể ᴠà ᴠi thể ᴄủa hoại tử mỡ trong ᴠiêm tụу ᴄấp Hoại tử bã đậu ᴄaѕeouѕ neᴄroѕiѕ Là 1 dạng hoại tử đặᴄ biệt gặp trong ᴠiêm lao. Mô hoại tử là 1 ᴄhất bở mầu trắng tương tự bã đậu. Hình ảnh ᴠi thể ᴄho thấу ᴄấu trúᴄ mô bị phá hủу hoàn toàn, thaу ᴠào đó là 1 ᴄhất ᴠô định hình dạng hạt, ᴄấu tạo bởi ᴄáᴄ mảnh ᴠỡ ᴄủa ᴄáᴄ tế bào bị hoại tử Hình 31. Hoại tử hoại thư gangrenouѕ neᴄroѕiѕ Còn gọi là hoại thư, tuу không thựᴄ ѕự là 1 hình thái mô họᴄ riêng biệt ᴄủa hoại tử, nhưng thuật ngữ nàу ᴠẫn ᴄòn đượᴄ quen dùng trong lâm ѕàng để mô tả dạng đại thể ᴄủa tổn thương ᴄhi do tắᴄ động mạᴄh. Phân biệt 2 loại Hoại thư khô phần ᴄhi bị hoại thư ᴄó mầu tím ᴠà khô. Vi thể là hình ảnh hoại tử đông. Hoại thư ướt là giai đoạn tiếp ѕau hoại thư khô. Dưới táᴄ động ᴄủa ᴠi khuẩn ᴠà ᴄáᴄ bạᴄh ᴄầu, ᴠùng hoại thư khô bị phân hủу trở nên lầу nhầу, ướt, hôi. Hình ảnh ᴠi thể là hoại tử hoá lỏng. Hình 32
Tác giả Đại học Y khoa Phạm Ngọc ThạchChuyên ngành Giải phẫu bệnhNhà xuất bảnĐại học Y khoa Phạm Ngọc ThạchNăm xuất bản2015Trạng tháiChờ xét duyệtQuyền truy cập Cộng đồng Tổn thương cơ bản của tế bào và mô Giải phẫu bệnh đại cương nghiên cứu về các tổn thương cơ bản, là tổn thương chung của mọi loại bệnh lý ở các cơ quan và hệ thống khác nhau. Đang xem Đặc Điểm thể vùi là gì, Đặc Điểm thể vùi trong tế bào thực vật Tổn thương cơ bản là các biến đổi hình thái của tế bào và mô gây ra bởi các nguyên nhân bệnh lý hoặc sinh lý, gồm có 7 loại là các đáp ứng thích nghi, ứ đọng nội bào, lắng đọng ngoại bào, hoại tử, viêm, u, tổn thương huyết quản huyết do rối loạn tuần hoàn. CÁC ĐÁP ỨNG THÍCH NGHI Là các biến đổi hình thái của tế bào và mô nhằm thích ứng với môi trường xung quanh đã bị thay đổi. Có 5 loại đáp ứng thích nghi sau PHÌ ĐẠI hypertrophy Là hiện tượng tăng kích thước tế bào. Tế bào tăng kích thước bởi vì có sự tăng tổng hợp tất cả các thành phần cấu tạo của nó. Nhiều tế bào phì đại sẽ dẫn đến sự phì đại của 1 mô, 1 cơ quan. Nguyên nhân gây phì đại thường là do có một yêu cầu cao hơn về mặt chức năng đối với tế bào và mô hoặc do có sự kích thích của một hormôn đặc hiệu. Phì đại có liên quan mật thiết với tăng sản và cả 2 hiện tượng này thường xảy ra đồng thời với nhau. Phì đại được phân thành 2 loại phì đại sinh lý và phì đại bệnh lý. Phì đại sinh lý Khi mang thai, tế bào cơ trơn tử cung được estrogen kích thích sẽ phì đại gấp 10 lần bình thường. Estrogen gắn lên các thụ thể tương ứng có trong bào tương tế bào cơ trơn, đi vào trong nhân và tương tác với ADN, kích thích sự tổng hợp các ARNm; kết quả làm tăng số lượng protein của tế bào cơ trơn và làm tăng kích thước tế bào. Ở các vận động viên, các tế bào cơ vân phì đại để thích nghi với yêu cầu tăng cao về chức năng co duỗi của cơ trong quá trình tập luyện Hình 1. Hình 1 Phì đại sinh lý tử cung khi mang thai A; tế bào cơ trơn bình thường B; tế bào cơ trơn phì đại C. Phì đại bệnh lý Trong bệnh cao huyết áp hoặc hẹp van động mạch chủ, tâm thất trái của tim phải co bóp mạnh hơn để thắng được sự gia tăng lực cản trong động mạch; để thích nghi tế bào cơ tim sẽ phì đại, làm vách tim dầy lên và làm tăng trọng lượng quả tim Hình 2. Hình 2 Phì đại bệnh lý thất trái do cao huyết áp A; tế bào cơ tim bình thường B; tế bào cơ tim phì đại C. TĂNG SẢN hyperplasia Là hiện tượng tăng số lượng tế bào bằng hoạt động phân bào. Như vậy, chỉ những tế bào còn giữ được khả năng phân bào mới có thể tăng sản. Tăng sản cũng được phân biệt thành 2 loại tăng sản sinh lý và tăng sản bệnh lý. Tăng sản sinh lý Khi mang thai, các tế bào tuyến vú vừa tăng sản vừa phì đại để chuẩn bị cho hoạt động tiết sữa, tương tự như vậy đối với các tế bào cơ trơn của tử cung. Ở gan, nếu một phần gan bị cắt bỏ, phần còn lại sẽ tăng sản nhằm bù đắp lại số tế bào gan đã mất, còn gọi là tăng sản bù trừ Hình 3. Hình 3 Ảnh chụp CT ở một người trước khi hiến tặng thuỳ phải gan A; chỉ 1 tuần sau phẫu thuật, thuỳ trái gan đã to hẳn ra do hoạt động tăng sản bù trừ B. Vi thể mô gan bình thường ít thấy hình ảnh phân bào C; còn mô gan tăng sản bù trừ thì có tỉ lệ phân bào cao D. Tăng sản bệnh lý Hầu hết đều do sự kích thích quá mức của một hormôn đặc hiệu. Tăng sản bệnh lý khác với sự tăng sinh của các tế bào u ở chỗ nó sẽ biến mất khi không còn kích thích của hormôn. Thí dụ như tình trạng tăng sản nội mạc tử cung gây ra bởi sự gia tăng estrogen, khi lượng estrogen trở về bình thường, tình trạng tăng sản nội mạc sẽ biến mất. Tuy nhiên, tăng sản bệnh lý vẫn là một mảnh đất mầu mỡ cho sự phát triển của ung thư, thí dụ tình trạng tăng sản nội mạc tử cung không kiểm soát được có thể dẫn đến carcinôm tuyến nội mạc Hình 4. Tăng sản có thể diễn ra đồng đều hoặc không đồng đều cho tất cả các tế bào trong cùng một mô. Trường hợp tăng sản không đồng đều, chỉ xảy ra ở một số nhóm tế bào, sẽ tạo thành các cục tăng sản; do đó kiểu tăng sản này được gọi là tăng sản dạng cục, thường thấy ở tuyến tiền liệt, tuyến giáp, tuyến vú, lớp cơ trơn thân tử cung. Hình 4 Nội mạc tử cung bình thường A; tăng sản bệnh lý B; carcinôm tuyến nội mạc C TEO ĐÉT atrophy Là hiện tượng giảm kích thước và thể tích tế bào do các thành phần cấu tạo của nó đều bị giảm số lượng. Dưới KHVĐT, người ta thấy có sự gia tăng số lượng túi tự thực và không bào tự thực trong bào tương. Mô hoặc cơ quan sẽ teo nhỏ lại khi có nhiều tế bào bị teo đét. Các nguyên nhân gây teo đét tế bào gồm có sự giảm yêu cầu chức năng đối với tế bào và mô, mất phân bố thần kinh, giảm tưới máu nuôi, suy dinh dưỡng, mất sự kích thích của hormôn đặc hiệu, sự già nua. Teo đét được phân thành 2 loại teo đét sinh lý và teo đét bệnh lý. Teo đét sinh lý Tử cung nhỏ lại sau sinh. Các cơ vân ở người già bị teo lại do sự giảm hoạt động. Các tuyến sinh dục của người già bị teo lại do mất các kích thích hormôn. Teo đét bệnh lý Teo cơ do bệnh bại liệt làm tổn thương các nơron vận động Hình 5. Teo cơ do chi bị gãy xương phải bó bột bất động. Sự teo dần bộ não do bệnh xơ vữa động mạch làm giảm lượng máu nuôi. Cần phân biệt sự teo đét tế bào với hiện tượng thoái triển involution của một số cơ quan, xảy ra trong quá trình phát triển tự nhiên của cơ thể. Trong hiện tượng này, có sự giảm số lượng tế bào bằng cơ chế tự hủy tế bào apoptosis, kết quả cơ quan bị teo nhỏ lại; thí dụ như sự thoái triển của tuyến ức ở tuổi thiếu niên. Trong sự teo nhỏ các cơ quan sinh dục ở người già, thực ra có sự phối hợp của cả 2 hiện tượng teo đét tế bào và thoái triển. Hình 5 Teo cơ cẳng chân phải do bệnh bại liệt A; Tế bào cơ vân bình thường B; Tế bào cơ vân teo đét. CHUYỂN SẢN metaplasia Đối với một số loại thay đổi của môi trường xung quanh, tế bào chỉ có thể thích nghi tốt bằng cách thay đổi hướng biệt hoá, gọi là chuyển sản. Đây là hiện tượng chuyển dạng từ 1 loại mô đã biệt hoá thành 1 mô biệt hoá khác nhưng vẫn cùng loại cùng là biểu mô hay trung mô. Chuyển sản là 1 tổn thương có tính khả hồi. Thí dụ Ở người nghiện thuốc, biểu mô trụ giả tầng của khí phế quản thích nghi với sự kích thích kéo dài của khói thuốc bằng cách chuyển dạng thành biểu mô lát tầng, gọi là chuyển sản gai của biểu mô hô hấp. Ở cổ tử cung của người phụ nữ trưởng thành, phần biểu mô trụ đơn tiết nhầy của cổ trong thường bị lộn ra ngoài, gọi là tình trạng lộ tuyến cổ tử cung; để thích nghi với môi trường acid trong âm đạo, biểu mô trụ đơn cổ trong sẽ chuyển thành biểu mô lát tầng giống biểu mô cổ ngoài cổ tử cung, gọi là hiện tượng chuyển sản gai. Hình 6 Hình 6 Lộ tuyến cổ trong cổ trong cổ tử cung mũi tên, A; Biểu mô trụ đơn cổ trong bình thường B; bắt đầu chuyển sản thành 2 lớp C; nhiều lớp D; cuối cùng trở nên biểu mô lát tầng giống giống cổ ngoài E. Biểu mô chuyển tiếp của bàng quang chuyển sản thành biểu mô lát tầng do bị kích thích kéo dài bởi sỏi bàng quang hoặc nhiễm trùng. Biểu mô lát tầng ở đoạn dưới thực quản chuyển thành biểu mô trụ đơn tiết nhầy để thích ứng với axit có trong dịch vị trào ngược lên thực quản. Biểu mô trụ đơn tiết nhầy của bề mặt niêm mạc dạ dày chuyển thành biểu mô có tề bào hình đài tiết nhầy giống biểu mô ruột, do viêm mãn tính Mô sợi có thể chuyển sản thành mô sụn hoặc mô xương sau 1 chấn thương Hình 7. Hình 7 Mô sợi sau chấn thương A; các bè xương mũi tên do mô sợi chuyển sản tạo ra. NGHỊCH SẢN dysplasia Nghịch sản là 1 rối loạn của sự tăng sinh tế bào, dẫn đến sự thay đổi hình dạng, kích thước của tế bào cũng như cách tổ chức sắp xếp của chúng trong một mô. Nghịch sản thực chất không phải là 1 đáp ứng thích nghi, nhưng do có mối liên quan mật thiết với tăng sản nên vẫn được đề cập tại đây. Nghịch sản xảy ra chủ yếu ở các biểu mô thường là 1 biểu mô đã bị chuyển sản do tác động kéo dài của 1 kích thích. Các tế bào nghịch sản có kích thước to nhỏ không đều, nhân tăng sắc và cũng có kích thước to nhỏ không đều, tỉ lệ nhân/ bào tương tăng, tỉ lệ phân bào tăng nhưng không có phân bào bất thường, định hướng sắp xếp của các lớp tế bào trong mô bị rối loạn. Đối với biểu mô lát tầng, tùy theo các hình ảnh biến đổi nói trên còn giới hạn ở 1/3 dưới, 1/3 giữa hoặc đã lên đến 1/3 trên của chiều dày biểu mô, phân biệt ra 3 mức độ nghịch sản nhẹ, vừa và nặng. Khi hình ảnh biến đổi đã chiếm toàn bộ chiều dày biểu mô, kể cả lớp bề mặt thì tổn thương khi đó được gọi là carcinôm tại chỗ. Như vậy nghịch sản được xem là tổn thương tiền ung thư vì nghịch sản nặng có thể chuyển thành ung thư; tuy nhiên nó vẫn còn là một tổn thương khả hồi vì biểu mô nghịch sản ở mức độ nhẹ và vừa có thể trở lại bình thường khi không còn tác nhân kích thích Hình 8. Hình 8 Biểu mô lát tầng bình thường A; bị nghịch sản nhẹ B; nghịch sản vừa C; nghịch sản nặng D. Thí dụ trong trường hợp cổ tử cung bị viêm nhiễm kéo dài, biểu mô trụ đơn của cổ trong chuyển sản thành biểu mô lát tầng. Nếu viêm nhiễm tiếp tục gia tăng, biểu mô lát tầng này có thể bị nghịch sản từ nhẹ đến nặng; nếu nghịch sản nặng kéo dài mà không được điều trị thì có thể chuyển thành carcinôm tại chỗ và tiếp sau đó là carcinôm tế bào gai xâm lấn. Ứ ĐỌNG NỘI BÀO intracellular accumulation Là hiện tượng ứ đọng bên trong tế bào 1 sản phẩm chuyển hoá bình thường hoặc bất thường. Tùy theo mức độ ứ đọng, hoạt động của tế bào có thể bị rối loạn từ ít đến nhiều hoặc trầm trọng đến mức gây chết tế bào. Ứ ĐỌNG NƯỚC Là hiện tượng ứ đọng nước trong tế bào, chủ yếu gặp ở tế bào ống thận, gan, tim. Nguyên nhân các tình trạng thiếu máu, thiếu oxy, ngộ độc Chloroform, tetrachlorur carbon…, nhiễm trùng… làm giảm sự sản xuất ATP tại ty thể. Do thiếu hụt ATP, hoạt động của bơm Na+/ K+ – ATPase ở màng tế bào bị rối loạn, dẫn đến ứ đọng natri trong tế bào, kết quả nước bị kéo vào làm trương giãn các bào quan và toàn bộ tế bào. Hình thái tổn thương Đại thể các tạng ứ nước bị trương to tăng trọng lượng, vỏ bọc căng, mầu sắc lợt lạt. Vi thể tùy theo mức độ ứ đọng nước, có thể thấy hình ảnh Trương đục tế bào cloudy swelling do ứ nước mức độ trung bình, tế bào trương to, bào tương dạng hạt, bắt mầu kém, nhân còn ở giữa tế bào. Ở giai đoạn này, tổn thương còn khả hồi. Thoái hoá nước hydropic degeneration do ứ nước trầm trọng, tế bào trương to, bào tương bị choán bởi các không bào lớn không mầu mà bản chất là các túi lưới nội bào bị trương to, nhân bị đẩy lệch ra ngoại vi. Tế bào có thể vỡ, chết Hình 9. Hình 9 Tế bào gan bình thường A; Trương đục tế bào gan B; Thoái hóa nước tế bào gan C Ứ ĐỌNG LIPID Ứ đọng triglycerid ứ đọng mỡ Thường gặp ở gan vì chuyển hoá mỡ được thực hiện chủ yếu tại đây, cũng có thể gặp ở các tạng khác như tim, thận, cơ. Nguyên nhân gây ứ đọng mỡ đa dạng và khác nhau tùy cơ quan. Gan thường bị ứ đọng mỡ chủ yếu là do ngộ độc rượu, hoặc do suy dinh dưỡng. Tim bị ứ đọng mỡ do thiếu oxy mãn, do độc tố của vi khuẩn như trong trong bệnh viêm cơ tim do vi khuẩn bệnh bạch hầu. Hình thái tổn thương Đại thể tạng bị ứ đọng mỡ to ra, mầu vàng. Vi thể tuỳ mức độ ứ đọng, trong bào tương chứa nhiều không bào nhỏ không mầu hoặc một không bào lớn duy nhất, đẩy nhân lệch ra ngoại vi. Nếu ứ đọng quá nặng, tế bào bị hoại tử Hình 10. Hình 10 Gan bình thường A; Gan ứ đọng mỡ B; tế bào gan chứa một giọt mỡ lớn trong bào tương làm nhân bị đẩy lệch C; giọt mỡ bắt mầu đỏ với phẩm nhuộm Oil Red O D Cần phân biệt tổn thương ứ đọng mỡ với sự xâm nhập mỡ vào mô đệm stromal infiltration of fat tức là sự xâm nhập của các tế bào mỡ trưởng thành vào trong mô liên kết của các tạng thường nhất là tim và tụy tạng, xảy ra trong quá trình lão hoá. Sự xâm nhập này không gây ảnh hưởng gì đến hoạt động bình thường của tạng bị xâm nhập. Ứ đọng cholesterol và cholesterol ester hoá Bình thường, cholesterol được vận chuyển từ gan đến tế bào sẽ được sử dụng hết để tổng hợp các cấu trúc màng nên không bị ứ lại trong bào tương. Trong một số bệnh lý như bệnh xơ vữa động mạch, bệnh tăng cholesterol máu có tính chất gia đình; cholesterol và cholesterol ester hoá bị ứ đọng trong các đại thực bào dưới dạng những không bào rất nhỏ, làm cho đại thực bào có hình ảnh bọt bào foam cell. Các bọt bào này có thể tập trung nhiều trong mô liên kết của da, tạo thành các đám sùi mềm mầu vàng gọi là u vàng xanthoma Hình 11. Hình 11 U vàng ở mí mắt trên A; Các bọt bào ứ đọng cholesterol Ứ đọng lipid phức tạp Gặp trong 1 số rối loạn chuyển hoá bẩm sinh gọi chung là các bệnh tích tiêu thể lysosomal storage disease; lipid bị ứ đọng trong các tiêu thể do tiêu thể bị thiếu hụt enzym thủy phân tương ứng. Thí dụ trong bệnh GAUCHER, có sự thiếu hụt enzym glucocerebrosidase làm glucocerebroside bị ứ lại trong tiêu thể của các đại thực bào. Các đại thực bào này còn được gọi là tế bào Gaucher, có kích thước lớn 100mcm, bào tương có dạng sợi. Trong bệnh NIEMANN – PICK, có sự thiếu hụt enzym sphingomyelinase làm sphingomyelin bị ứ lại trong tiêu thể của các đại thực bào. Các đại thực bào này có kích thước lớn, có dạng tế bào bọt do bào tương chứa đầy những không bào nhỏ. Ứ ĐỌNG GLUCID Ứ đọng glycogen Gặp trong các rối loạn chuyển hoá glucoz như bệnh tiểu đường hoặc các bệnh tích glycogen glycogen storage disease. Trong bệnh tiểu đường, glucoz thoát vào ống thận gần sẽ được các tế bào biểu mô ống thận cố tái hấp thu cho hết. Kết quả là glucoz bị ứ đọng trong bào tương dưới dạng glycogen, tạo thành các không bào nhỏ khó thấy, nhiều khi phải nhuộm đặc biệt PAS, Carmin de Best mới phát hiện được Hình 12. Hình 12 Ứ đọng glycogen trong tế bào biểu mô ống thận khó thấy với nhuộm thông thường A; thấy rõ khi nhuộm với phẩm nhuộm Carmin de Best Trong bệnh tích glycogen bệnh Von Gierke, bệnh Mc Ardle, bệnh Pompe, có sự thiếu hụt một trong các enzym liên quan đến quá trình tổng hợp hoặc giáng hoá glycogen, kết quả là glycogen bị ứ lại trong bào tương hoặc trong tiêu thể của các tế bào gan, thận, cơ tim… làm tăng kích thước và rối loạn hoạt động các cơ quan. Ứ đọng mucopolysaccharide Bệnh tích mucopolysaccharide mucopolysaccharidoses là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hoá bẩm sinh gây ra sự thiếu hụt 1 trong các enzym cần cho sự giáng hoá các mucopolysaccharide như heparan sulfate, keratan sulfate, chondroitin sulfate, dermatan sulfate. Kết quả là các mucopolysaccharide bị ứ lại trong tiêu thể của các đại thực bào, tế bào cơ trơn, tế bào nội mô, nguyên bào sợi trong khắp cơ thể. Ứ ĐỌNG PROTEIN Đặc trưng bởi sự xuất hiện trong bào tương các thể vùi hình tròn đồng nhất vô định hình, trong như kính, bắt mầu phẩm nhuộm acid, gọi là các thể vùi hyalin Hình 13. 3 cơ chế gây ứ đọng protein nội bào Nhập bào quá mức thí dụ trong các bệnh cầu thận làm thoát protein huyết tương vào dịch lọc cầu thận, các tế bào ống thận cố gắng tái hấp thu tối đa, kết quả bào tương chứa nhiều thể vùi hyalin trong tế bào. Xuất bào quá chậm thí dụ trong bệnh đa u tủy, các tương bào có trong bào tương các thể vùi hyalin hình tròn thể RUSSEL, tương ứng với lưới nội bào chứa đầy globulin miễn dịch mà lẽ ra phải được xuất bào. Tổn thương bộ xương tế bào thí dụ trong ngộ độc rượu, tế bào gan chứa những thể vùi hyalin thể MALLORY do các siêu sợi trung gian cytokeratin kết tụ với ubiquitin nhau tạo thành. Hình 13 Biểu mô ống thận bình thường A; Biểu mô ứ đọng thể vùi hyalin B Ứ ĐỌNG SẮC TỐ Sắc tố bị ứ đọng trong tế bào có thể có nguồn gốc ngoại sinh hoặc nội sinh. Ngoại sinh thí dụ ứ đọng bụi than trong các đại thực bào phế nang công nhân mỏ than, ứ đọng mực xâm trong các đại thực bào của lớp bì vết xâm. Sự ứ đọng các sắc tố này không kích thích phản ứng viêm. Nội sinh là các sắc tố do chính tế bào tổng hợp, thí dụ như Hình 14 Tế bào gan ứ đọng các sắc tố đều có mầu nâu khi nhuộm thông thường A, C, E; nhuộm đặc biệt để phân biệt là lipofuscin bắt mầu đen với Fontana, B, hemosiderin mầu xanh dương với Perls, D và bilirubin mầu xanh lá với Fouchet, F LIPOFUSCIN ứ đọng trong tế bào gan, tim của người già hoặc người bị đói ăn lâu ngày. Dưới KHVĐT, các hạt lipofuscine tương ứng với các thể cặn bã của không bào tự thực. MELANIN là một sắc tố bình thường có trong các hắc bào ở lớp đáy của biểu bì. Trong các bướu lành hoặc ác xuất phát từ hắc bào, có sự ứ đọng sắc tố này bên trong bào tương. HEMOSIDERIN sắc tố chứa sắt được tạo thành do sự giáng hoá các phân tử hemoglobin của hồng cầu già, bình thường vẫn thấy trong bào tương của các đại thực bào ở lách. Hemosiderin bị ứ đọng trong các đại thực bào phế nang ở những người suy tim, trong các tế bào nhu mô gan, thận, tim ở những người bị bệnh ứ sắt hemosiderosis. BILIRUBINE cũng được tạo thành từ sự giáng hoá hemoglobine, bị ứ đọng trong tế bào gan do các bệnh lý gây tắc mật. Các sắc tố trên đều bắt mầu nâu khi nhuộm thông thường Hematoxylin-Eosin; để phân biệt, có thể dùng các phương pháp nhuộm đặc biệt như Perls nhuộm xanh dương hemosiderin, Fouchet nhuộm xanh lá cây bilirubin, Fontana nhuộm đen melanin và lipofuscin, PAS nhuộm đỏ lipofuscin Hình 14. LẮNG ĐỌNG NGOẠI BÀO Đặc trưng bởi sự hiện diện quá mức 1 chất hữu cơ hoặc vô cơ trong khoảng gian bào. LẮNG ĐỌNG CHOLESTEROL Xảy ra khi có 1 số lượng lớn cholesterol được giải phóng vào môi trường ngoại bào, thí dụ như sự giải phóng cholesterol từ màng các hồng cầu bị vỡ trong khối máu tụ. Cholesterol có thể kết tinh thành các tinh thể hình kim và sau đó bị thực bào bởi các đại thực bào Hình 15. Xem thêm Thẻ Amex Là Gì ? Công Dụng Loại Thẻ Này Những Điều Cần Biết Về Thẻ Amex Hình 15 Cholesterol lắng đọng ngoại bào dưới dạng tinh thể hình kim LẮNG ĐỌNG PROTEIN Phân biệt 3 loại Hình 16 Lắng đọng hyalin có dạng một chất vô định hình, trong như kính và ưa phẩm nhuộm acid. Có thể gặp trong thành động mạch người lớn tuổi, trong tổ chức liên kết của các sẹo cũ, trong các ổ viêm mãn tính. Cấu tạo của hyalin rất phức tạp, gồm các thành phần protein của huyết tương từ trong lòng mạch thấm ra như fibrin, globulin miễn dịch loại IgM, IgG, các lipoprotein và bổ thể. Đáng chú ý là không có phản ứng viêm đi kèm sự lắng đọng hyalin này. Lắng đọng chất dạng fibrin fibrinoid substances dưới dạng sợi, rất ưa phẩm nhuộm acid. Gặp trong thành tiểu động mạch của người bị cao huyết áp ác tính, trong mô liên kết của người mắc bệnh tạo keo. Luôn có phản ứng viêm đi kèm sự lắng đọng chất dạng fibrin. Cấu tạo của chất dạng fibrin cũng tương tự như chất hyalin nhưng giàu fibrin hơn. Lắng đọng chất dạng tinh bột amyloid substances có dạng các cuộn bông gòn, ưa phẩm nhuộm acid. Gặp trong thành tiểu động mạch, dọc theo thành các mao mạch dạng xoang ở gan và lách của người mắc bệnh viêm nhiễm mãn tính, u tủy myelome; cấu tạo hoá học chủ yếu là các globulin miễn dịch. Trong bệnh ung thư tuyến giáp dạng tủy, cũng có sự lắng đọng ngoại bào chất dạng tinh bột, nhưng cấu tạo hoá học lại là chất calcitonin do tế bào ung thư tiết ra. Khi nhuộm thông thường, chất dạng tinh bột trông giống như hyalin. Để phân biệt, cho nhuộm đỏ congo red congo, chất dạng tinh bột bắt mầu cam nhưng sẽ đổi sang mầu vàng xanh khi quan sát bằng kính hiển vi phân cực. Hình 16 Lắng đọng hyalin trong thành động mạch A; lắng đọng chất dạng fibrin trong thành mạch, kèm phan ứng viêm B; Chất dạng tinh bột bắt mầu cam khi nhuộm đỏ congo C, đổi sang vàng xanh dưới ánh sáng phân cực D. LẮNG ĐỌNG CALCI Phân biệt 2 loại Calci hoá nghịch dưỡng calci bị lắng đọng trong mô chết ổ hoại tử bã đậu, ổ máu tụ, mảng xơ vữa thành động mạch, ung thư tuyến giáp dạng nhú…; tạo thành những đám vô định hình, dạng hạt, bắt mầu kiềm hoặc những cấu trúc như thể cát psammoma bodies Hình 17. Hình 17 các đám calci vô định hình bắt mầu kiêm, trong ổ máu tụ mũi tên, A; hoặc tạo thành thể cát trong ung thư tuyến giáp dạng nhú mũi tên, B. Calci hoá di căn calci bị lắng đọng trong các mô sống chủ yếu là ở thành mạch máu, nhu mô thận, gan, niêm mạc dạ dày do tình trạng tăng calci máu trong các bệnh như cường tuyến cận giáp, u xương có hủy xương…. Hình ảnh vi thể của các đám calci cũng tương tự trong calci hoá nghịch dưỡng. LẮNG ĐỌNG URAT Hình 18 Nốt tophi ở khớp ngón tay A; trên vi thể, đám urát lắng đọng * được bao quanh bởi các tế bào viêm. Gặp trong bệnh gút, là một nhóm bệnh lý có đặc điểm chung là tình trạng rối loạn chuyển hoá purin, dẫn đến tình sự tăng cao acid uric trong máu > 7mg%. Acid uric sẽ bị lắng đọng trong nhiều cơ quan khác nhau như khớp, thận, kích thích mạnh phản ứng viêm gây ra viêm khớp mãn tính, viêm thận. Sự lắng đọng urat trong mô quanh khớp tạo thành các nốt tophi, cấu tạo gồm một đám tinh thể urat có dạng sợi có hình kim dưới kính hiển vi phân cực, được bao quanh bởi các tế bào viêm như đại thực bào, lymphô bào và đại bào ăn dị vật Hình 18. SỰ CHẾT TẾ BÀO Cell death Tế bào chết khi bị các thương tổn bất khả hồi do tác động của các yếu tố độc hại từ môi trường bên ngoài, hoặc do bản thân tế bào đã trở nên không còn cần thiết đối với mô cơ thể. Dựa vào sự khác biệt về đặc điểm hình thái, nguyên nhân và cơ chế phát sinh, phân biệt 2 kiểu chết tế bào là hoại tử tế bào và tự hủy tế bào Hình 19 . Hình 19 Hai kiểu chết tế bào hoại tử tế bào và tự hủy tế bào HOẠI TỬ TẾ BÀO necrosis Là toàn bộ các biến đổi hình thái xảy ra khi tế bào chết do các nguyên nhân bệnh lý. Các biến đổi siêu cấu trúc xuất hiện sớm, chỉ ít phút sau khi tế bào chết; nhưng phải sau vài tiếng đồng hồ mới có thể quan sát được các biến đổi vi thể. Trong hiện tượng hoại tử tế bào, tế bào thường chết với số lượng lớn, ảnh hưởng đến chức năng của mô và luôn kích thích theo phản ứng viêm. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI Biến đổi nhân Gồm 3 biến đổi nối tiếp nhau Nhân đông pyknosis nhân vón cục nhỏ lại, bắt mầu kiềm đậm do chất nhiễm sắc bị cô đặc. Nhân vỡ karyorrhexis do chất nhiễm sắc cô đặc thành nhiều khối . Nhân tan karyolysis chất nhiễm sắc bị hoà tan dần, nhân chỉ còn là 1 bóng mờ nhạt và biến mất . Trong mỗi tế bào hoại tử, biến đổi nhân xuất hiện theo đúng thứ tự trên, nhưng cả 3 hình ảnh có thể cùng hiện diện trong những tế bào khác nhau của 1 mẫu mô hoại tử Hình 20. Hình 20 Các biến đổi nhân của tế bào hoại tử, so sánh với tế bào bình thường nhân đông ở tế bào đảo Langerhans tụy tạng A, nhân vỡ ở tế bào gan B, nhân tan ở tế bào ống thận C. Biến đổi bào tương Xuất hiện trước biến đổi nhân, cũng gồm 3 biến đổi nối tiếp nhau Giảm tính bắt mầu kiềm thấy rõ nhất ở những tế bào có chứa nhiều ribosome trong bào tương. Cơ chế của biến đổi này là do sự giải trùng hợp ARN làm phân rã các ribosome. Tăng tính bắt mầu acid do protein bào tương bị biến chất, mất đi các gốc carboxyl. Xoá mờ các cấu trúc trong bào tương do sự phân rã các bào quan, thí dụ như mất hình ảnh các vi sợi cơ trong tế bào cơ vân, mất các vi nhung mao ở bề mặt cực đỉnh tế bào biểu mô ống thận,.. kết quả bào tương bắt mầu trong đều hoặc lỗ chỗ do chứa nhiều không bào Hình 21. Hình 21 Tế bào gan bình thường A; Tế bào gan hoại tử, bào tương mất tính bắt mầu kiềm B; bào tương tế bào cơ vân hoại tử, tăng tính bắt mầu acid, các cấu trúc trong bào tương bị xoá mũi tên, C Biến đổi màng tế bào Màng của tế bào và các bào quan mất tính thấm chọn lọc, làm thể tích tế bào tăng và trương to các bào quan. Hình 22 Tế bào biểu mô ống thận gần bình thường, có vi nhung mao cực đỉnh * A; Khi bị hoại tử, màng tế bào tạo ra các bóng nhỏ mũi tên, vi nhung mao biến mất, nhân nhỏ lại và cô đặc, bào tương có các ty thể phồng to và nhiều không bào; Tế bào hoại tử “nổ tung”, giải phóng các thành phần cấu tạo ra môi trường bên ngoài C. Tế bào gan bình thường, bào tương có lưới nội bào hạt phát triển phong phú và nhiều ti thể D; Khi bị hoại tử, lưới nội bào hạt phồng to và mất các hạt ribôsôm trên bề mặt *, ty thể phồng to mũi tên, nhân vỡ vụn E. Dưới KHVĐT, màng tế bào hoại tử phồng lên thành các bóng nhỏ trên bề mặt, các cấu trúc chuyên biệt ở cực đỉnh nếu có như vi nhung mao hoặc lông chuyển tế bào cũng bị phồng lên và biến mất. Nhân tế bào cô đặc và tan dần. Lưới nội bào hạt phồng to, các ribôsôm bám ngoài bề mặt bong vào trong dịch bào tương, ty thể và tiêu thể cũng bị phồng lên và nứt vỡ; bộ xương tế bào sụp đổ tạo thành các đám kết tủa trong bào tương. Hình ảnh cuối cùng là toàn bộ tế bào bị “nổ tung” Hình 22. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ GÂY HOẠI TỬ TẾ BÀO Hoại tử tế bào chỉ xảy ra trong các tình trạng bệnh lý, do các nguyên nhân sau Thiếu oxy do suy tuần hoàn, thiếu máu cục bộ,… Các tác nhân vật lý như chấn thương cơ học, các bức xạ ion hoá, nhiệt độ, điện thế… Tác nhân hoá học các độc chất như cyanur, acid, baz; hoặc ngay cả các chất có vẻ vô hại như glucoz, muối, nếu tác động vào tế bào với nồng độ quá cao. Tác nhân nhiễm trùng như vi khuẩn, ký sinh trùng, virút, nấm mốc. Đáp ứng miễn dịch bất thường như trong các bệnh lý quá mẫn hoặc tự miễn. Cơ chế gây hoại tử tế bào có thể khác biệt nhiều ít tuỳ từng loại nguyên nhân, liều lượng và thời gian tác động của nó, và tuỳ theo loại tế bào nào trong cơ thể đang chịu tác động; nhưng nhìn chung, chúng đều được thực hiện thông qua các rối loạn sinh hoá riêng lẻ hay phối hợp, xảy ra trên ty thể, màng tế bào và màng các bào quan Hình 23. Hình 23 Cơ chế gây hoại tử tế bào Ty thể bị tổn thương khiến màng ty thể không còn giữ được tính thấm chọn lọc; phản ứng oxy hoá-phosphoryl hoá bị đình trệ dẫn đến sự thiếu hụt ATP. Tế bào phải sử dụng con đường đường phân kỵ khí để sản xuất ATP với hệ quả là nguồn dự trữ glycogen trong bào tương bị cạn kiệt kèm ứ đọng acid lactic nội bào; pH nội bào giảm làm chất nhiễm sắc trong nhân bị cô đặc lại hình ảnh nhân đông. Màng tế bào không còn giữ được tính thấm chọn lọc do bơm Na+/K+- ATPase ngừng hoạt động vì thiếu hụt ATP; ion Na+ và nước từ ngoài ùa vào trong làm tăng thể tích tế bào. Do pH nội bào giảm, bơm Na+/H+ được kích hoạt để đẩy bớt H+ ra ngoài nhưng lại tăng thêm Na+ nội bào. Sự tăng Na+ nội bào sẽ kích hoạt bơm Na+/Ca2+ để đẩy Na+ ra ngoài nhưng lại làm tăng Ca2+ nội bào. Ca2+ nội bào tăng sẽ hoạt hoá hàng loạt enzym có trong bào tương, gây ra các tổn thương bất khả hồi ở nhân, màng tế bào và các bào quan, thí dụ Phospholipase phân hủy các phospholipid màng. Protease làm vỡ màng của tế bào và các bào quan, làm sụp đổ bộ xương tế bào. ATPase, gây thiếu hụt ATP trầm trọng hơn. Endonuclease, cắt khúc ADN trong nhân hình ảnh nhân vỡ. Tiêu thể bị vỡ màng bao sẽ giải phóng vào trong bào tương các enzym thuỷ phân rất mạnh, sau khi được hoạt hoá bởi pH acid nội bào, có khả năng phân hủy mọi thành phần cấu tạo của tế bào, thí dụ Desoxyribonuclease DNase phân huỷ ADN hình ảnh nhân tan dần. Ribonuclease RNase phân hủy ribosome hình ảnh bào tương giảm tính bắt mầu kiềm. Protease giáng hoá các protein nội bào, làm mất đi các gốc carboxyl hình ảnh tăng tính bắt mầu acid. Enzym tiêu thể phá vỡ các bào quan khác hình ảnh xoá mờ các cấu trúc trong bào tương. Kết quả cuối cùng, tế bào hoại tử bị “nổ tung”, giải phóng ra bên ngoài các thành phần nội bào, trong đó có những chất trung gian hoá học mạnh, thu hút các bạch cầu và đại thực bào. HIỆN TƯỢNG TỰ TIÊU VÀ DỊ TIÊU autolysis – heterolysis Trong cơ thể sống, các tế bào hoại tử được loại bỏ theo 2 cơ chế Tự tiêu các tế bào hoại tử bị phân rã và loại bỏ bởi enzym tiêu thể của chính mình, thí dụ như các tế bào tụy tạng hoại tử sẽ bị phân rã và loại bỏ bởi chính các enzym tiêu thể của chúng. Dị tiêu tế bào hoại tử bị loại bỏ bằng enzym tiêu thể của các tế bào khác, thí dụ như sự tiêu hủy các tế bào cơ bị hoại tử nhờ vào hoạt động của các bạch cầu đa nhân trung tính, đại thực bào Hình 24. Hình 24 Tế bào tuyến tụy ngoại tiết hoại tử A, được loại bỏ bằng cơ chế tự tiêu B; tế bào cơ vân hoại tử TỰ HUỶ TẾ BÀO apoptosis Tế bào chết bằng cách khởi động chương trình tự hủy, theo đó một loạt các enzym trong tế bào sẽ được hoạt hoá để phân cắt tế bào thành những mảnh nhỏ gọi là thể tự hủy. Trong hiện tượng tự hủy tế bào, tế bào chết riêng lẻ, số lượng ít, không ảnh hưởng đến chức năng của mô và không kích thích phản ứng viêm. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI Tế bào tự hủy có thể tích giảm, kích thước thu nhỏ lại. Nhân tăng sắc bắt mầu kiềm đậm do chất nhiễm sắc cô đặc, có thể thấy nhân đã bị phân cắt thành nhiều mảnh nhỏ. Bào tương đậm đặc do các bào quan bên trong bị lèn chặt. Tế bào tự hủy cuối cùng sẽ đuợc cắt thành các thể tự hủy; mỗi thể tự hủy là 1 túi màng chứa bào tương, các bào quan và các mảnh nhân, sẽ được các đại thực bào “ăn” ngay lập tức Hình 25. Hình 25 Tế bào biểu mô ruột tự huỷ mũi tên có kích thước thu nhỏ, nhân đậm mầu, bào tương đậm đặc A; Trong trung tâm mầm của 1 nang limphô thứ cấp, limphô bào tự hủy phân thành các thể tự hủy mũi tên và đã được đại thực bào “ăn” và đưa vào trong bào tương. Dưới KHVĐT, chất nhiễm sắc cô đặc thành nhiều khối bám ngay dưới màng nhân. Màng tế bào có thể tạo ra các bóng nhỏ trên bề mặt nhưng cấu trúc của màng và các bào quan vẫn còn nguyên vẹn Hình 26. Hình 26 So với limphô bào bình thường ở trên, limphô bào tự huỷ ở dưới tạo ra các bóng nhỏ trên bề mặt A.Nhân các limphô bào tự hủy có chất nhiễm sắc cô đặc dưới màng nhân, đã tách ra thành nhiều mảnh * B.Thể tự huỷ mũi tên của limphô bào chết nằm trong không bào tiêu hoá của 1 đại thực bào C. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ GÂY TỰ HỦY TẾ BÀO Khác với hoại tử tế bào, tự hủy tế bào chủ yếu là 1 hiện tượng sinh lý bình thường, rất cần thiết trong quá trình tạo hình các mô-cơ quan trong giai đoạn phôi thai. Trong giai đoạn sau sinh, tự huỷ tế bào đảm bảo sự ổn định về cấu trúc và chức năng của nhiều loại mô khác nhau, loại bỏ những tế bào không còn cần thiết ; thí dụ Cấu trúc tuyến Lieberkhn được đổi mới liên tục nhờ vào sự tự hủy của các tế bào biểu mô ở bề mặt niêm mạc ruột, nhường chỗ cho các tế bào biểu mô mới sinh ra tại đáy tuyến di chuyển lên. Ở tuyến ức, các tế bào T chống lại kháng nguyên của chính cơ thể sẽ bị loại bỏ bằng cơ chế tự huỷ tế bào. Tại trung tâm mầm các nang limphô thứ cấp trong hạch bạch huyết, các limphô bào B có đáp ứng kém với kháng nguyên sẽ tự hủy, phân cắt thành các thể tự hủy và được đại thực bào “ăn”. Ở tuyến vú sau khi ngừng hoạt động tạo sữa, 90% tế bào biểu mô tuyến sẽ tự hủy. Trong một số tình trạng bệnh lý, tác động của các yếu tố độc hại bên ngoài như tia xạ, gốc oxi hoá tự do, hoá chất, nhiễm virus…có thể gây tổn thương phân tử ADN trong nhân, làm cho các phân tử protein bị ứ kẹt trong lưới nội bào do gấp cuộn sai chuỗi polypéptid; tế bào sẽ tự huỷ nếu không sửa chữa được. Đây là 1 cơ chế bảo vệ giúp cơ thể loại bỏ những tế bào mang đột biến gen có tiềm năng chuyển dạng thành tế bào ung thư. Cơ chế tự hủy tế bào đuợc thực hiện theo 2 đường, nội sinh- ty thể và ngoại sinh- thụ thể chết, trong đó đường thứ nhất xảy ra nhiều hơn Hình 27. Đường nội sinh-ty thể mitochondrial-intrinsic pathway Tế bào tự hủy là do hoạt động của các protein điều hoà sự tự huỷ thuộc họ bcl-2 có trong dịch bào tương, phân thành 2 nhóm với tác động đối nghịch nhau Các protein thúc đẩy tự hủy tế bào Bax, Bak, Bad, Bim, Bid, Bik, Nox, Puma, Noxa,.. Các protein ức chế tự hủy tế bào Bcl-2, Bcl-XL, Bcl-X, A1, Ku70, Mcl-1,.. Hinh 27 Hai con đường tự hủy tế bào Tùy theo mối cân bằng hoạt động giữa 2 nhóm này mà tế bào sẽ bị thúc đẩy đi vào tự huỷ hay là không Khi tế bào hoạt động bình thường, hoạt động các protein ức chế tự huỷ Bcl-2, Bcl-XL chiếm ưu thế sẽ bất hoạt Bax và Bak, ngăn cản không cho protein cytochrom c từ trong khoang gian màng của bao ti thể đi ra ngoài bào tương. Khi tế bào trở nên không còn cần thiết trong cơ thể, hoặc có mang những tổn thương không sửa chữa được trên ADN và protein; các protein Bim, Bid, Bad sẽ ngay lập tức nhận biết tình trạng này và hoạt hoá Bax và Bak; Bax và Bak sẽ di chuyển đến màng ngoài bao ti thể, tạo thành kênh dẫn xuyên màng cho phép cytochrom c thoát vào dịch bào tương. Trong bào tương, cytochrom c sẽ hoạt hoá 1 chuỗi các enzym caspase có khả năng phân cắt đặc hiệu ADN và protein của bộ xương tế bào, khiến nhân bị phân thành nhiều mảnh nhỏ và tế bào thành các thể tự hủy. Khác với hoại tử tế bào, cấu trúc màng tế bào và màng bào quan vẫn bình thường, ty thể và tiêu thể còn nguyên vẹn, không nứt vỡ. Đại thực bào nuốt trọn thể tự hủy chỉ trong vài phút; sự nhanh nhẹn này là do đại thực bào có các thụ thể tương ứng với các phosphatidylserin trên bề mặt của thể tự hủy ở tế bào sống, phosphatidylserin phân bố ở mặt trong màng tế bào nhưng khi tê bào tự huỷ, nó sẽ được chuyển ra mặt ngoài và cũng nhờ thế mà không có thành phần nội bào nào của tế bào tự huỷ bị thất thoát ra bên ngoài để kích thích phản ứng viêm. Đường ngoại sinh- thụ thể chết death receptor-extrinsic pathway Các thụ thể chết có trên bề mặt tế bào, là các protein thuộc về họ thụ thể TNF, trong đó 2 loại được biết rõ nhất là thụ thể TNF týp 1 và FAS. Khi có chất gắn tương ứng là TNF-alpha và FASL đến gắn vào thụ thể thì phức hợp hình thành có khả năng hoạt hoá chuỗi các enzym caspase, dẫn đến kết cục là tế bào bị cắt thành các thể tự hủy tương tự như trên. Bảng dưới đây tóm tắt các điểm khác biệt giữa hoại tử tế bào và tự huỷ tế bào Hoại tử tế bào Tự huỷ tế bào Nguyên nhân Do các tác nhân bệnh lý Chủ yếu do tác nhân sinh lý, có thể do 1 số tác nhân bệnh lý Mức độ Số lượng nhiều Ảnh hưởng chức năng mô Tế bào riêng lẻ, số lượng ít Không ảnh hưởng chức năng mô Hình thái Thể tích tế bào Tăng Giảm Nhân Nhân đông, nhân vỡ, nhân tan Nhân phân thành các mảnh nhỏ Bào tương Giảm tính bắt mầu kiềm, tăng tính bắt mầu acid, xoá mờ cấu trúc Đậm đặc Bào quan Trương phồng Nguyên vẹn Màng Mất tính thấm chọn lọc Bình thường Kết quả Tế bào “nổ tung”, giải phóng các chất trung gian hoá học. Kích thích phản ứng viêm Tế bào phân thành các thể tự hủy, được đại thực bào “ăn”. Không kích thích phản ứng viêm CÁC HÌNH THÁI MÔ HỌC CỦA HOẠI TỬ Khi 1 mô có quá nhiều tế bào bị hoại tử cùng lúc thì được gọi là mô hoại tử. Mô hoại tử có thể có những hình thái riêng biệt như sau Hoại tử đông coagulative necrosis Là dạng thường gặp nhất và đặc trưng cho hoại tử do thiếu oxy. Thí dụ hoại tử đông trong nhồi máu cơ tim. Mô hoại tử chắc, mầu trắng đục. Dưới KHVQH, mô là 1 đám tế bào đồng nhất bắt mầu acid, nhân thường bị tan. Tuy nhiên, cấu trúc mô vẫn được bảo tồn nên còn nhận diện được Hình 28. Hình 28 Đại thể và vi thể của hoại tử đông trong nhồi máu cơ tim Cơ chế của hiện tượng này có lẽ do tình trạng toan hóa nội bào trong tế bào hoại tử đã làm biến chất các protein kể cả các enzym tiêu thể do đó ức chế sự tự tiêu tế bào. Hoại tử đông chỉ tồn tại trong 1 thời gian sau đó chuyển thành hoại tử hoá lỏng do hiện tượng dị tiêu. Hoại tử hoá lỏng liquefactive necrosis Mô hoại tử mềm nhũn, mầu nhợt nhạt, thường hoá lỏng ở giữa. Hình ảnh vi thể là một đám chất vô định hình chứa đầy các mảnh vụn tế bào hoại tử. Cơ chế của hoại tử hoá lỏng là do hoạt động mạnh mẽ của các enzym tiêu thể tự tiêu hoặc dị tiêu. Gặp trong tổn thương mô não do thiếu oxy nhũn não, các ổ viêm do vi khuẩn sinh mủ áp xe Hình 29. Hình 29 Đại thể và vi thể của hoại tử hóa lỏng trong áp xe thành bụng Hoại tử mỡ fat necrosis Mô mỡ bị hoại tử tạo ra các vết mầu trắng ngà chắc, thường gặp trong viêm tụy cấp. Hình ảnh vi thể là các tế bào mỡ bị hoại tử không còn thấy rõ ranh giới giữa các tế bào, thường có lắng đọng calci và thấm nhập tế bào viêm Hình 30. Hình 30 Đại thể và vi thể của hoại tử mỡ trong viêm tụy cấp Hoại tử bã đậu caseous necrosis Là 1 dạng hoại tử đặc biệt gặp trong viêm lao. Mô hoại tử là 1 chất bở mầu trắng tương tự bã đậu. Hình ảnh vi thể cho thấy cấu trúc mô bị phá hủy hoàn toàn, thay vào đó là 1 chất vô định hình dạng hạt, cấu tạo bởi các mảnh vỡ của các tế bào bị hoại tử Hình 31. Xem thêm Tại Sao Tôi Lại Sử Dụng Audio Plugin Và Vsti Là Gì, Sơ Lược Về Vst Refx Nexus Và Cách Sử Dụng Cơ Bản Hoại tử hoại thư gangrenous necrosis Còn gọi là hoại thư, tuy không thực sự là 1 hình thái mô học riêng biệt của hoại tử, nhưng thuật ngữ này vẫn còn được quen dùng trong lâm sàng để mô tả dạng đại thể của tổn thương chi do tắc động mạch. Phân biệt 2 loại Hoại thư khô phần chi bị hoại thư có mầu tím và khô. Vi thể là hình ảnh hoại tử đông. Hoại thư ướt là giai đoạn tiếp sau hoại thư khô. Dưới tác động của vi khuẩn và các bạch cầu, vùng hoại thư khô bị phân hủy trở nên lầy nhầy, ướt, hôi. Hình ảnh vi thể là hoại tử hoá lỏng. Hình 32 Post navigation
thể vùi là gì