thủ tục từ con
Bước 1: Thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư. Các dự án đầu tư phải thực hiện xin quyết định chủ trương đầu tư của Quốc Hội, Thủ tướng Chính Phủ, Ủy ban nhân dân Tỉnh thì chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục xin quyết định của chủ trương đầu tư
Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con. - Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con do hai bên tự thỏa thuận nhưng sẽ có một số nội dung cơ bản sau. + Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình
Theo đó, về hồ sơ, thủ tục hải quan, từ ngày 1/4/2015 đến trước ngày 5/6/2018, cơ quan Hải quan hướng dẫn DN thực hiện hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT BTC của Bộ Tài chính quy định hồ sơ hải quan đối với hàng hóa NK thuộc đối tượng không chịu thuế thì ngoài các chứng
Trường hợp Bộ Y tế đã có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mà trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có văn bản yêu cầu nhưng cơ sở kinh doanh dược không bổ sung, sửa đổi hồ sơ thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục đề nghị phê duyệt Chương
Y tế Dự phòng : Trung tâm kiểm dịch Y tế Quốc tế : 34 BYT-286998: Thủ tục đề nghị tái xuất thuốc cổ truyền bị thu hồi: Dược phẩm : Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền : 35 BYT-286997: Thủ tục đề nghị khắc phục thuốc cổ truyền bị thu hồi
lirik lagu halo halo bandung dinyanyikan dengan tempo. I. Khái niệm về chương trình conChương trình con CTC là một đoạn chương trình thực hiện trọn vẹn hay một phần chức năng nào đó. Trong Turbo Pascal, có 2 dạng CTCThủ tục PROCEDURE Dùng để thực hiện một hay nhiều nhiệm vụ nào FUNCTION Trả về một giá trị nào đó có kiểu vô hướng, kiểu string. Hàm có thể sử dụng trong các biểu ra, trong Pascal còn cho phép các CTC lồng vào Cấu trúc chung của một chương trình sử dụng CTCPROGRAM Tên_chương_trình;USES CRT;CONST ............;VAR ............;PROCEDURE THUTUC[các_tham_số];[Khai báo Const, Var]BEGIN ..............END;FUNCTION HAM[các_tham_số] kiểu_dữ_liệu;[Khai báo Const, Var]BEGIN .............. HAM=;END;BEGIN {Chương trình chính} ................... THUTUC[...]; ................... A= HAM[...]; ................... ý Trong quá trình xây dựng CTC, khi nào thì nên dùng thủ tục/hàm?Dùng hàmDùng thủ tục- Kết quả của bài toán trả về 1 giá trị duy nhất kiểu vô hướng, kiểu string.- Kết quả của bài toán không trả về giá trị nào hoặc trả về nhiều giá trị hoặc trả về kiểu dữ liệu có cấu trúc Array, Record, File.- Lời gọi CTC cần nằm trong các biểu thức tính Lời gọi CTC không nằm trong các biểu thức tính toán.
Cho hỏi có thủ tục từ con không? Nếu có thì phải làm như thế nào? TRẢ LỜI Cơ sở pháp lý Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Căn cứ theo quy định tại điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau “Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.” Và quy định tại điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau “Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.” Từ những quy định có thể hiểu pháp luật chưa có quy định về việc từ con đẻ bởi lẽ cha, mẹ – con là mối quan hệ huyết thống nuôi dưỡng gắn chặt tình cảm gia đình cho nên trên ý chí tự nguyện mà các gia đình sẽ chọn lựa cách cư xử khác nhau. Như vậy, theo quy định trên cụ thể là trong Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì cha mẹ có quyền và nghĩa vụ phải yêu thương con, chăm lo việc học tập và giáo dục con, tôn trọng con, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ con. Vì tôn trọng quyền và nghĩa vụ này của cha mẹ đối với con nên pháp luật không cho phép và không quy định về vấn đề cha mẹ đẻ từ con của mình. Xem thêm Mẫu đơn ly hôn mới nhất, khởi kiện ly hôn Lập Vi bằng hỗ trợ ngân hàng khi thu giữ tài sản bảo đảm theo Nghị quyết 42/2017/QH14 Người đại diện theo pháp luật của Công ty chết – Các vấn đề pháp lý liên quan Bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động giải quyết thế nào? Công ty phá sản có được hưởng chế độ thai sản không? Bài viết cùng chủ đề Dịch vụ Lập vi bằng du học Hàn Quốc Thủ tục công bố chất lượng nước giặt, nước tẩy rửa Giải thể chi nhánh công ty tại Hải dương Dịch vụ chữ ký số tại Hải Dương – Giá rẻ, mạng khỏe Vợ sinh con chồng được nghỉ bao nhiêu ngày? Dịch vụ đăng ký mã số mã vạch sản phẩm ở Hải Dương Thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ Xét nghiệm ADN để xin visa, nhập quốc tịch Hàn Quốc Doanh nghiệp được báo cáo lỗ mấy năm? Thủ tục quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua mạng Người dân có được mặc, mua bán quân phục hay không? COVID-19の影響が広がる中、お正月、テトは徐々に近づいて参りました Bố chết để lại đất thì khi ly hôn có phải chia cho vợ không? Hai vợ chồng có được lập chung một bản di chúc không? Quê ở tỉnh Thái Bình có xin Lý lịch tư pháp tại Hà Nội được không? Chồng vay tiền, vợ không biết thì khi ly hôn có phải liên đới trả nợ không?
Đơn từ chối nhận con là gì?Đơn từ chối nhận con có mục đích là gì?Mẫu đơn từ chối nhận con mới nhất năm 2023Điều kiện từ chối nhận con là gì?Thủ tục từ chối nhận con như thế nào?Đơn từ chối nhận con, Tòa án có được từ chối giải quyết không? Đơn từ chối nhận con là gì? Mẫu đơn từ chối nhận con mới nhất theo quy đinh của Tòa án như thế nào? Trong cuộc sống hôn nhân, trường hợp một bên nhận thấy con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân không phải là con mình thì liệu có thể từ chối nhận con hay không? Ngay trong bài viết này, Luật Thiên Mã sẽ giải đáp cụ thể và chính xác những vấn đề trên và hướng dẫn chi tiết cách viết mẫu đơn từ chối nhận con. Trong trường hợp các bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy nhấc máy gọi về số hotline để được các luật sư của chúng tôi hỗ trợ kịp thời và hoàn toàn miễn phí. > Giải đáp miễn phí về các điều kiện được quyền từ chối nhận con, gọi ngay Do tính chất của việc từ chối nhận con có liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, nên đơn từ chối nhận con được xem là căn cứ pháp lý đầu tiên để cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết vấn đề của người có yêu cầu. Vậy đơn từ chối nhận con là gì? Ở góc độ pháp lý, hiện nay các văn bản pháp luật chưa có quy định cụ thể về khái niệm đơn từ chối nhận con. Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm và bản chất của yêu cầu từ chối nhận con nêu trên thì đơn từ chối nhận con là một hình thức văn bản theo mẫu quy định, chứa các nội dung cơ bản nhằm giải quyết tình huống một bên trong quan hệ hôn nhân thể hiện ý muốn từ chối nhận con. Trên đây là giải đáp của luật sư về đơn từ chối nhận con. Nếu bạn muốn biết rõ hơn về mục đích của đơn từ chối nhận con hay khi nào được từ chối nhận con, hãy nhấc điện thoại và kết nối ngay đường dây nóng để được luật sư hỗ trợ tư vấn và giải đáp miễn phí. Đơn từ chối nhận con có mục đích là gì? > Phát hiện không phải con ruột, phải làm sao? Liên hệ ngay để nhận tư vấn miễn phí Đơn từ chối nhận con đóng vai trò là một trong những giấy tờ pháp lý quan trọng trong quá trình thực hiện thủ tục từ chối nhận con theo quy định. Cụ thể, đơn từ chối nhận con là loại văn bản chứa đựng những nội dung nhằm xác nhận về thông tin cá nhân của người có yêu cầu, thông tin về con chung của vợ chồng, cũng như nguyên nhân dẫn đến việc từ chối nhận con… Ngoài ra, đơn từ chối nhận con còn là căn cứ để các cơ quan, chủ thể có thẩm quyền xem xét và giải quyết các nội dung được thể hiện trong đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo về vấn đề muốn từ chối nhận con của bên có yêu cầu. Có thể thấy rằng, bên cạnh mục đích thể hiện ý muốn từ chối nhận và nuôi dưỡng, chăm sóc con thì việc viết mẫu đơn trên cũng nhằm hướng đến việc đưa ra những phương thức nhằm đảm bảo cho các con được chăm sóc, giáo dục và phát triển tốt nhất. Bởi khi một trong các bên đã từ chối nhận con và được công nhận yêu cầu này là hợp pháp, thì phần nào cũng ảnh hưởng đến lợi ích của đứa trẻ khi không nhận được sự yêu thương, chăm sóc đầy đủ từ cả ba và mẹ. Mọi thắc mắc của các bạn liên quan đến các nội dung trong đơn từ chối nhận con hoặc có nhu cầu cần cập nhật mẫu đơn chuẩn nhất hiện nay, vui lòng liên hệ tới đường dây nóng để được luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình miễn phí, nhanh chóng! >> Xem thêm Ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi, quyền nuôi con thuộc về ai? Mẫu đơn từ chối nhận con mới nhất năm 2023 Với nhiều năm thực hiện hoạt động tư vấn và hỗ trợ về các vấn đề pháp lý thường phát sinh trong cuộc sống hàng ngày, chúng tôi nhận thấy khách hàng gặp một số trở ngại nhất định trong việc tìm kiếm các mẫu đơn theo quy định. Nắm bắt được mối quan tâm này, đội ngũ Luật sư chúng tôi luôn luôn cập nhật những biểu mẫu, mẫu đơn nhằm giúp người dân thuận tiện trong quá trình thực hiện các thủ tục pháp lý. Ngay dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp mẫu đơn từ chối nhận con mới nhất 2023 cùng những hướng dẫn viết đơn chi tiết nhất. Mẫu đơn từ chối nhận con > Hướng dẫn viết đơn từ chối nhận con CHI TIẾT NHẤT, liên hệ ngay Dưới đây là mẫu đơn từ chối nhận con mới nhất 2023 với đầy đủ các nội dung, thể thức theo quy định của pháp luật. Mời bạn đọc gần xa cùng tham khảo và có thể sử dụng ngay khi cần thiết! Tải mẫu đơn từ chối nhận con miễn phí tại đây mau-don-tu-choi-nhan-con-moi-nhat CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ V/v …………………………………..1 Kính gửi Tòa án nhân dân…………………2 Người yêu cầu giải quyết việc dân sự3 ………………………………………………………………….. Địa chỉ4 ……………………………………………………………………………nếu có…………………… Địa chỉ thư điện tử nếu có …………………………………………………………………………………….. Tôi chúng tôi xin trình bày với Tòa án nhân dân5 ………………………………………………….. việc như sau – Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết6 ……………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………………………… – Lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết đối với những vấn đề nêu trên7 …………………………………………………………………………………………………………………………… – Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết8 …………………………………………………………………………………………………………………………… – Các thông tin khác nếu có9………………………………………………………………………………… Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu10 ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. Tôi chúng tôi cam kết những lời khai trong đơn là đúng sự thật. ………, ngày…. tháng…. năm……. 11 NGƯỜI YÊU CẦU12 Trên đây là đơn từ chối nhận con mới nhất theo quy định của pháp luật. Để đơn hợp lệ, người dân cần điền đúng và đầy đủ thông tin được yêu cầu. Nếu bạn gặp khó khăn trong quá trình soạn thảo mẫu đơn này, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng từ luật sư. Hướng dẫn cách viết đơn từ chối nhận con > Giải đáp nhanh chóng về thời hạn giải quyết đơn từ chối nhận con, liên hệ ngay Việc điền đầy đủ thông tin cần thiết theo đúng quy định sẽ giúp người dân tiết kiệm thời gian, hạn chế tối đa trường hợp bị cơ quan có thẩm quyền trả lại đơn để yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Theo đó, người dân cần lưu ý điền đầy đủ, chính xác những thông tin cơ bản dưới đây + Thứ nhất, ngày, tháng, năm viết đơn từ chối nhận con; + Thứ hai, điền chính xác thông tin của Tòa án có thẩm quyền xem xét và giải quyết yêu cầu từ chối nhận con theo quy định; + Thứ ba, thông tin cá nhân của người có yêu cầu từ chối nhận con Họ và tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax nếu có, địa chỉ email nếu có; + Thứ tư, những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết liên quan đến việc từ chối nhận con; + Thứ năm, những lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết đối với vấn đề từ chối nhận con theo quy định ví dụ Thể hiện rõ việc từ chối nhận con và chứng minh bản thân muốn con cái có cơ hội được hưởng điều kiện tốt hơn về vật chất lẫn tinh thần. + Thứ sáu, tên và địa chỉ của những chủ thể có liên quan đến các vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết về việc từ chối nhận con. + Thứ bảy, một số thông tin khác nếu có mà người có yêu cầu từ chối nhận con bổ sung khi thấy cần thiết. Ngoài ra, khi tiến hành soạn thảo mẫu đơn từ chối nhận con, bạn nên lưu ý thêm một số vấn đề nhỏ sau đây + Thứ nhất, về tên của mẫu đơn theo quy định. Theo đó, các bạn có thể đặt tên sao cho về bản chất vẫn thể hiện rõ về yêu cầu từ chối nhận con. Ví dụ “Đơn yêu cầu giải quyết việc từ chối nhận con”, hay “Đơn xin từ chối nhận và thực hiện quyền nuôi con”… + Thứ hai, về cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn từ chối nhận con. Cụ thể, người có yêu cầu cần ghi chính xác và rõ ràng về tên cơ quan nhận đơn như “Tòa án nhân dân quận/huyện…”. Nếu quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài, thì ghi “Tòa án nhân dân tỉnh/thành phố…”. Như vậy, hy vọng thông qua những chia sẻ trên đã giúp bạn biết cách viết đơn từ chối nhận con một cách đầy đủ và chính xác nhất. Nếu bạn còn bất kỳ vướng mắc nào, vui lòng liên hệ ngay đường dây nóng để nhận tư vấn miễn phí từ luật sư. Có quyền được từ chối nhận con khi vợ mang thai con người khác không? Anh Tuân Hậu Giang có thắc mắc như sau Kính thưa Luật sư! Vợ chồng tôi kết hôn gần 3 năm nhưng vẫn chưa có con. Cách đây 1 tháng, vợ tôi báo tin có thai nên chúng tôi đều rất vui mừng. Dạo gần đây, vợ tôi thường xuyên đi làm về rất muộn. Vì lo cho sức khỏe của vợ đang mang thai nhưng lại về khuya, nên tôi có âm thầm theo dõi để xem chỗ công ty có bắt vợ tôi làm việc quá giờ hay không. Tuy nhiên, sự thật là vợ tôi đang ngoại tình với một người đàn ông khác sau khi tan giờ làm việc. Sự việc bị phát hiện, vợ tôi đã thừa nhận hành vi ngoại tình của mình. Điều này dẫn đến có căn cứ đứa con vợ tôi đang mang thai không phải là con ruột của tôi, mà là của người đàn ông khác. Bởi khoảng thời gian tầm 05 tháng trước khi vợ tôi báo tin có thai, thì tôi được phân đi công tác xa. Tôi cảm thấy rất buồn và bản thân không đủ sự rộng lượng để chấp nhận đứa con trên. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi có quyền được từ chối nhận con khi vợ mang thai con người khác không? Chân thành cảm ơn Luật sư! > Vợ mang thai con của người khác, chồng có được quyền từ chối nhận con không? Gọi ngay để nhận tư vấn miễn phí. Trả lời Chào anh Tuân! Chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn. Với thắc mắc có được quyền từ chối nhận con khi vợ mang thai con của người khác không, luật sư xin đưa ra lời tư vấn như sau Về mối quan hệ giữa cha mẹ và con, theo nguyên tắc tại khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, đứa con được người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân, hoặc người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân được xác định là con chung của vợ chồng về mặt pháp lý. Do đó, khi anh Tuân và vợ anh đã xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp thông qua việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền thì đứa con vợ anh đang mang thai với người khác vẫn là con chung của vợ chồng anh. Điều này dẫn đến phát sinh quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con được sinh ra. Ngoài ra, pháp luật cũng đặt ra quy định nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của người vợ và con về việc người chồng không được phép yêu cầu ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Theo đó, vợ anh Tuân có hành vi ngoại tình bên ngoài, tức vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chung thủy của vợ chồng trong hôn nhân, dẫn đến hạnh phúc trong hôn nhân không đạt được. Tuy nhiên, khi tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng và khiến anh muốn chấm dứt cuộc hôn nhân, thì về mặt pháp lý anh không có quyền yêu cầu ly hôn do vợ anh đang có thai. Liên quan đến việc xác định con, khi vợ hoặc chồng được nhận là cha, mẹ của con thì có thể yêu cầu Tòa án xác định lại người con đó không phải là con ruột của mình khi có đủ chứng cứ chứng minh cho điều này. Cụ thể hơn, ở khoản 2 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, khi cha, mẹ trong trường hợp không thừa nhận con thì phải cung cấp đầy đủ chứng cứ và phải được Tòa án xác định theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi vợ anh Tuân đã sinh con, và anh có căn cứ cho rằng đứa trẻ không phải là con ruột của mình thì anh hoàn toàn có quyền được làm đơn từ chối nhận con. Lúc này, để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ, thì anh cần chuẩn bị đầy đủ các chứng cứ, tài liệu như kết luận giám định ADN… để từ đó Tòa án xem xét giải quyết yêu cầu của anh. Hy vọng với giải đáp trên đây của luật sư đã giúp bạn tháo gỡ được vướng mắc của mình. Nếu anh Tuân có gặp khó khăn trong quá trình chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục từ chối nhận con, hãy liên hệ ngay tới số điện thoại để được luật sư tư vấn, hỗ trợ kịp thời và miễn phí! >> Xem thêm Ly hôn khi con dưới 1 tuổi như thế nào? – Hồ sơ, thủ tục A-Z Điều kiện từ chối nhận con là gì? > Tư vấn chi tiết về cơ quan có quyền từ chối nhận con, gọi ngay Có thể nói, tình cảm và mối quan hệ giữa cha mẹ và con mang ý nghĩa rất thiêng liêng và cao quý. Tuy nhiên, vì một số lý do nào đó mà một bên cha hoặc mẹ có ý muốn từ chối nhận con. Về việc xác định cha, mẹ cho con tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, con được sinh ra trước hoặc sau thời kỳ hôn nhân, hoặc sinh ra sau khi quan hệ hôn nhân chấm dứt được công nhận là con chung của vợ chồng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây + Thứ nhất, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân, hoặc trường hợp người vợ mang thai trong khoảng thời gian trên; + Thứ hai, con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ khi quan hệ hôn nhân của vợ chồng chấm dứt; + Thứ ba, con được sinh ra trước ngày vợ chồng đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, và được cả cha và mẹ đều thừa nhận là con chung. Khi đã xác định đứa con được sinh ra là con chung của vợ chồng thì một trong các bên đều có quyền từ chối nhận con khi có căn cứ cho rằng đứa con đó không phải là con ruột của mình. Căn cứ theo khoản 2 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trường hợp cha hoặc mẹ không muốn thừa nhận con, thì có thể gửi yêu cầu từ chối nhận con đến Toà án có thẩm quyền. Và kèm theo đó là cung cấp các tài liệu, chứng cứ có liên quan để Tòa án công nhận người con được sinh ra không phải là con ruột của người có yêu cầu. Ngoài ra, vấn đề yêu cầu Tòa án chấp nhận cho việc từ chối nhận con cũng được quy định cụ thể tại điểm b mục 5 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP. Theo đó, khi một trong các bên yêu cầu Tòa án xác định đứa con được sinh ra không phải là con của họ, thì cần phải cung cấp chứng cứ. Ngoài ra, để phục vụ cho quá trình xem xét giải quyết yêu cầu từ chối nhận con, khi cần thiết có thể tiến hành giám định gien theo quy định. Như vậy, điều kiện từ chối nhận con trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng phát hiện con không phải con ruột của mình thì cần phải cung cấp đầy đủ chứng cứ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu của mình là phù hợp. Trong quá trình thực hiện thủ tục từ chối nhận con, nếu các bạn có bất kỳ khó khăn nào, hãy liên hệ trực tiếp đến số hotline để được Luật sư hỗ trợ miễn phí. Thủ tục từ chối nhận con như thế nào? Theo đó, thủ tục từ chối nhận con là một thủ tục hành chính trong lĩnh vực hôn nhân gia đình thường hay gặp trên thực tế. Việc nắm chắc các vấn đề cơ bản trong thủ tục trên như thành phần hồ sơ, có quan có thẩm quyền giải quyết, thời gian giải quyết yêu cầu từ chối nhận con… là điều rất cần thiết. Bởi khi đã nắm chắc thủ tục thì người viết đơn từ chối nhận con có sự thuận lợi trong việc được tiếp nhận hồ sơ và xem xét giải quyết nhanh chóng. Quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định quan hệ cha, mẹ, con > Hỗ trợ thu thập chứng cứ chứng minh trong thủ tục từ chối nhận con, gọi ngay Việc xác định quan hệ cha, mẹ, con là một trong những nội dung quan trọng của chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật ghi nhận. Căn cứ theo Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định quan hệ cha, mẹ, con bao gồm các chủ thể dưới đây – Thứ nhất, cha, mẹ, hoặc con đã thành niên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình theo quy định của pháp luật trong trường hợp không có tranh chấp; – Thứ hai, cha, mẹ, hoặc con theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho trong trường hợp không có tranh chấp; – Thứ ba, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con thành niên bị mất năng lực hành vi dân sự; và xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp mà pháp luật quy định, cụ thể bao gồm + Cha, mẹ, con, người giám hộ; + Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; + Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; + Hội liên hiệp phụ nữ. Hồ sơ từ chối nhận con bao gồm những giấy tờ gì? > Hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ từ chối nhận con ĐẦY ĐỦ, NHANH CHÓNG, gọi ngay Điều trước tiên mà một bên vợ hoặc chồng cần thực hiện để có thể yêu cầu Tòa án chấp thuận vấn đề từ chối nhận con của mình đó là việc chuẩn bị hồ sơ từ chối nhận con theo quy định. Theo đó, hồ sơ cần chuẩn bị đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự liên quan đến việc từ chối nhận con bao gồm các loại giấy tờ sau đây + Thứ nhất, đơn từ chối nhận con + Thứ hai, những chứng cứ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu trên là đúng pháp luật Ví dụ như giấy xét nghiệm ADN giữa cha mẹ và con, những chứng cứ khác có liên quan… + Thứ ba, ngoài ra, người viết đơn từ chối nhận con cũng cần chuẩn bị bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu được công chứng/chứng thực theo quy định; giấy khai sinh của con chung; giấy chứng nhận kết hôn, bản án hoặc quyết định vợ chồng ly hôn nếu có… Đơn từ chối nhận con được giải quyết trong bao lâu? > Bị chậm thời hạn giải quyết đơn từ chối nhận con phải làm sao? Gọi ngay Theo đó, thời gian Tòa án giải quyết đơn từ chối nhận con của người dân được ghi nhận cụ thể ở Điều 363, Điều 365, Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cụ thể với các hoạt động dưới đây + Thứ nhất, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đơn từ chối nhận con cùng các tài liệu, chứng cứ theo quy định, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu của người dân; + Thứ hai, nếu đơn từ chối nhận con chưa điền đầy đủ thông tin theo quy định thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu trên; + Thứ ba, nếu nhận thấy đơn từ chối nhận con và những tài liệu, chứng cứ đã đáp ứng đủ điều kiện thụ lý theo quy định thì Thẩm phán tiến hành thông báo người yêu cầu về nghĩa vụ nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo trừ khi được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định; + Thứ tư, Tòa án cần thực hiện việc thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu theo quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu; + Thứ năm, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; + Thứ sáu, Tòa án phải tiến hành mở phiên họp để giải quyết việc dân sự về yêu cầu từ chối nhận con trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp nêu trên. Đơn từ chối nhận con, cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết? > Tư vấn miễn phí về thẩm quyền xác định quan hệ cha, mẹ, con, gọi ngay Theo đó, yêu cầu từ chối nhận con là một trong những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân. Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 35 và điểm a khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi người gửi đơn yêu cầu từ chối nhận con đang cư trú, làm việc sẽ có thẩm quyền giải quyết yêu cầu trên. Do đó, trong trường hợp cần thực hiện thủ tục từ chối nhận con, người dân cần chú ý về Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, nhằm tránh trường hợp nộp hồ sơ đến cơ quan, tổ chức không có thẩm quyền giải quyết và từ đó tốn nhiều thời gian, công sức. Đơn từ chối nhận con, Tòa án có được từ chối giải quyết không? Anh Mẫn Bình Thuận có câu hỏi như sau Chào Luật sư tư vấn! Tôi kết hôn đã được 4 năm và vợ chồng tôi có một con chung bé trai 3 tuổi. Trong khoảng thời gian sau khi cưới nhau không lâu, vợ có có hẹn hò với một người đàn ông khác là đồng nghiệp chung công ty. Khi bị phát hiện về hành vi ngoại tình này, vợ tôi đã hối hận và mong tôi thứ lỗi để cùng nhau xây dựng một gia đình hạnh phúc. Vì nhận thấy vợ tôi đã nhận ra sai lầm của mình và cũng không muốn làm lớn chuyện, nên tôi cũng đã bỏ qua. Con trai của vợ chồng tôi càng lớn lại có nhiều nét không giống tôi, vì con tôi có mái tóc xoăn trong khi tôi lại không có. Thấy vậy, tôi đã âm thầm lấy mẫu và đi xét nghiệm ADN thì kết quả là đứa con mà vợ tôi sinh ra không phải con ruột của tôi mà là của người đàn ông mà cô ấy đã ngoại tình. Hiện tại, tôi có ý định làm đơn từ chối nhận con để gửi đến Tòa án xem xét. Vậy Luật sư cho tôi hỏi Tòa án được từ chối giải quyết yêu cầu từ chối nhận con không? Tôi xin cảm ơn! > Giải đáp chi tiết về mức phí giải quyết đơn từ chối nhận con, liên hệ ngay Trả lời Chào anh Mẫn! Cảm ơn anh đã quan tâm và tin tưởng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình của Luật Thiên Mã! Sau khi tiếp nhận câu hỏi và căn cứ theo quy định hiện hành, Luật sư xin đưa ra lời tư vấn như sau Căn cứ theo Điều 5 Thông tư số 04/2020/TT-BTP, việc Tòa án xem xét và giải quyết yêu cầu từ chối nhận con của một bên vợ hoặc chồng được thể hiện như sau + Thứ nhất, trường hợp người con do người vợ sinh ra, hoặc mang thai trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, nhưng vì một lý do nào đó mà một trong các bên không thừa nhận là con chung, hoặc có người khác muốn nhận con, thì trường hợp này sẽ do Tòa án có thẩm quyền xem xét quyết định phương thức giải quyết. + Thứ hai, trường hợp Tòa án từ chối giải quyết đơn yêu cầu từ chối nhận con của một bên vợ hoặc chồng, thì lúc này cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ tiến hành tiếp nhận, thực hiện yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha, hoặc đăng ký nhận cha, con theo quy định. Trường hợp này hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án có thẩm quyền và bổ sung những chứng cứ, tài liệu chứng minh cho quan hệ cha, con trên thực tế. Có thể thấy, theo cơ sở pháp lý hiện hành, Tòa án được từ chối giải quyết đơn từ chối nhận con của người dân khi chưa có đủ căn cứ chứng minh cho yêu cầu từ chối nhận con theo quy định. Nếu bạn chưa hiểu rõ về vấn đề trên, hãy nhấc máy và gọi đến số điện thoại để được luật sư tư vấn, hỗ trợ tận tình nhất! >> Xem thêm Vợ ngoại tình có nên ly hôn? Tư vấn cách giải quyết khi vợ ngoại tình Như vậy, bài viết trên đây là toàn bộ giải đáp của Luật Thiên Mã liên quan đến đơn từ chối nhận con. Hy vọng thông qua bài viết này, các bạn đã hiểu rõ hơn về cách viết đơn từ chối nhận con và trình tự thực hiện thủ tục từ chối nhận con trên theo quy định. Nếu các bạn có bất kỳ vấn đề nào cần được tư vấn, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng để nhận được sự hỗ trợ, giải đáp nhanh chóng và chính xác nhất từ các luật sư của chúng tôi!
Thực tế, có những bậc cha mẹ khi có dấu hiệu nghi ngờ đứa con trong thời kỳ hôn nhân không phải con của mình và muốn thực hiện thủ tục từ chối nhận con. Tuy nhiên, việc nắm rõ về quy định của pháp luật của nhiều người còn ít nên thường việc từ chối nhận con thường gây nhiều khó khăn. Vì vậy, trong bài viết dưới đây, Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn sẽ cung cấp toàn bộ thông tin pháp lý liên quan đến thủ tục từ chối nhận con khi phát hiện không phải con ruột theo quy định pháp luật. Trong trường hợp cần Luật sư tư vấn và hỗ trợ khẩn cấp, hãy liên hệ ngay với Luật sư của chúng tôi qua số điện thoại để được hỗ trợ giải quyết nhanh chóng, đúng pháp luật! Thủ tục từ chối nhận con khi phát hiện không phải con ruột >> Luật sư tư vấn chính xác về điều kiện từ chối nhận con khi phát hiện không phải con ruột, gọi Theo quy định của pháp luật tại Khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ việc xác định là cha mẹ con như sau Điều 88. Xác định cha, mẹ 1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. Vậy căn cứ vào quy định trên, việc pháp luật công nhận quan hệ cha mẹ con không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ, mà dựa vào việc xác định thời điểm con sinh ra trong hoặc trước khi đăng ký kết hôn. Cụ thể, con được coi là con chung của vợ chồng trong các trường hợp sau – Sinh ra trong cuộc hôn nhân của cha mẹ. – Do người vợ thụ thai trong thời kỳ hôn nhân, ngay cả khi sau đó hai vợ chồng ly hôn. – Sinh con trong thời hạn 300 ngày kể từ ngày chấm dứt hôn nhân, nếu vợ sinh con sau khi ly hôn nhưng trong thời hạn quy định thì được coi là vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân, con vẫn được coi là con chung của vợ chồng. – Trước ngày đăng ký kết hôn mà sinh con thì sau khi đăng ký kết hôn, cha mẹ thừa nhận đây là con chung. Nếu thuộc một trong bốn trường hợp được nêu trên thì người con sẽ được coi là con chung của cả vợ và chồng. Trong trường hợp này, cha mẹ có quyền và trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, yêu thương, và tôn trọng quan điểm của con. Ngược lại, người con cũng phải biết kính trọng, biết ơn, hiếu thảo và chăm sóc cha mẹ. Tuy nhiên, việc thuộc một trong bốn trường hợp và đáp ứng đủ các điều kiện của từng trường hợp không đồng nghĩa với việc bất kỳ trường hợp nào đều được coi là con chung của hai vợ chồng. Điều này đã được khẳng định trong khoản 2 của Điều 88 của Luật Hôn nhân và Gia đình. 2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. Vì vậy, nếu cha mẹ không muốn thừa nhận con của mình, họ có thể gửi yêu cầu đến Tòa án và cung cấp các chứng cứ để Tòa án xác nhận rằng người con không phải là con chung của hai vợ chồng. Điều này cũng được hướng dẫn trong khoản b của Điều 5 trong Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP. b. Theo quy định tại khoản 2 Điều 63 và Điều 64, khi có người yêu cầu Tòa án xác định một người nào đó là con của họ hay không phải là con của họ thì phải có chứng cứ; do đó về nguyên tắc người có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì phải giám định gien. Người có yêu cầu giám định gien phải nộp lệ phí giám định gien. Do đó, dựa trên hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán Toà án Nhân dân Tối cao, khi một trong hai vợ chồng không muốn thừa nhận người con là của mình, họ phải cung cấp bằng chứng để chứng minh rằng người con không phải là con của họ. Thông thường, bằng chứng trong trường hợp này sẽ là kết quả xét nghiệm ADN. Như vậy, điều kiện để từ chối nhận con khi phát hiện con không phải con ruột của mình thì cha/mẹ phải cung cấp các chứng cứ chứng minh cho việc này. Trên đây là toàn bộ thông tin chuyên viên tư vấn và giải đáp về điều kiện từ chối nhận con khi phát hiện không phải con ruột. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ hữu ích cho bạn đọc để nắm rõ các quy định pháp lý liên quan và áp dụng giải quyết hiệu quả thủ tục từ chối nhận con của mình. Nếu bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ ngay với Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình qua số điện thoại để tư vấn nhanh chóng nhất! Thủ tục từ chối nhận con thực hiện như thế nào? Hồ sơ từ chối nhận con >> Luật sư hỗ trợ soạn thảo hồ sơ từ chối nhận con đầy đủ, nhanh chóng nhất, gọi Về hồ sơ thực hiện thủ tục từ chối nhận con, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây – Đơn yêu cầu không công nhận con, từ chối nhận con theo mẫu – Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu từ chối nhận con giấy đăng ký kết hôn, CMND/CCCD bản sao, giấy khai sinh con, bản án ly hôn nếu có, … – Giấy xét nghiệm ADN của cơ sở, cơ quan y tế theo quy định của pháp luật. Sau khi người yêu cầu nhận được quyết định của Toà án, bạn cần đến Uỷ ban nhân dân xã nơi cư trú để yêu cầu không nhận con để chấm dứt mối quan hệ trên giấy khai sinh của con. Hồ sơ bao gồm – Giấy tờ tùy thân để chứng minh về nhân thân; – Mẫu tờ khai không công nhận con; – Giấy tờ tài liệu liên quan đến quan hệ với con Giấy tờ chứng minh đứa bé không phải con ruột và quyết định của Toà án; Trong trường hợp bạn đọc gặp khó khăn trong quá trình soạn thảo hồ sơ từ chối nhận con, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại để được Luật sư hỗ trợ soạn thảo đầy đủ và nhanh chóng nhất! Thời gian giải quyết thủ tục từ chối nhận con >> Luật sư tư vấn chính xác về thời gian thực hiện thủ tục từ chối nhận con, gọi Thời gian giải quyết Khoảng 03 tháng sau khi hoàn tất các bước nộp hồ sơ, thụ lý đơn, chuẩn bị xét đơn, mở phiên họp và Tòa án ra quyết định không công nhận con của người yêu cầu. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ kiểm tra hồ sơ trong vòng 7 ngày và niêm yết thông báo cha hoặc mẹ không nhận con tại trụ sở Uỷ ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã để quyết định. Nếu cần phải xác minh lại, thời gian giải quyết không quá 12 ngày làm việc. Trong trường hợp xác minh đúng, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi nội dung vào sổ Hộ tịch, điền thông tin vào sổ và Chủ tịch Uỷ ban nhân xã sẽ ký mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch. Cơ quan giải quyết thủ tục từ chối nhận con >> Luật sư tư vấn nộp đơn từ chối nhận con nhanh chóng nhất, gọi Cơ quan giải quyết thủ tục từ chối nhận con Toà án nhân dân cấp huyện nơi người yêu cầu từ chối con cư trú hoặc làm việc yêu cầu Tòa xem xét để không nhận là cha hoặc mẹ đứa trẻ. Trong quá trình thực hiện thủ tục từ chối nhận con, nếu bạn đọc còn gặp bất kỳ vướng mắc nào cần Luật sư hỗ trợ, hãy nhấc máy lên và liên hệ ngay với Luật sư của chúng tôi qua số điện thoại để được tư vấn pháp luật hỗ trợ giải quyết nhanh chóng nhất! Thủ tục từ chối nhận con năm 2023 Mẫu đơn từ chối nhận con năm 2023 >> Tải ngay mẫu đơn từ chối nhận con mới nhất năm 2023 Đơn từ chối nhận con CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ v/v ………………………………… Kính gửi Tòa án nhân dân.……………………………. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự …………………… Địa chỉ ………………………………………………………………. Số điện thoại nếu có …………………; Fax nếu có …… Địa chỉ thư điện tử nếu có ………………………………… Tôi chúng tôi xin trình bày với Tòa án nhân dân…….. việc như sau – Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết ……………… – Lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết đối với những vấn đề nêu trên ………………… – Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết……………………………………………………………… – Các thông tin khác nếu có…………………………………. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu 1. ………………………………………………………………………… 2. ………………………………………………………………………… Tôi chúng tôi cam kết những lời khai trong đơn là đúng sự thật. ………., ngày……tháng……năm … NGƯỜI YÊU CẦU Trong quá trình soạn thảo mẫu đơn từ chối nhận con mới nhất năm 2023, nếu bạn đọc gặp vướng mắc tại bất kỳ trường thông tin nào, hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua hotline để được Luật sư hướng dẫn viết mẫu đơn chi tiết, chính xác được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. Hướng dẫn viết mẫu đơn từ chối nhận con >> Luật sư hướng dẫn điền đơn từ chối nhận con chi tiết, chính xác nhất, gọi Thực tế, có rất nhiều người khi điền mẫu đơn từ chối nhận con nhưng không biết trình bày như thế nào để thông tin vừa xúc tích, vừa dễ hiểu thậm chí sai sót nhiều lần dẫn đến việc mất thời gian khi thực hiện thủ tục. Chính vì vậy, trong nội dung dưới đây, Luật sư sẽ hướng dẫn chi tiết nhất cách điền mẫu đơn giúp bạn đọc có thể trình bày thông tin chính xác nhất! Đầu tiên, tại mục Kính gửi Người yêu cầu giải quyết khi làm đơn ghi cụ thể tên Cơ quan Nhà nước và chủ thể có thẩm quyền giải quyết. Phần nội dung Người làm đơn được yêu cầu cung cấp đầy đủ, chi tiết, rõ ràng và chính xác thông tin cá nhân cần thiết cùng với thông tin của con, và nêu rõ lý do trọng tâm tại sao muốn từ bỏ quyền nuôi con cùng với căn cứ pháp lý theo quy định của pháp luật. Người làm đơn cũng phải cam kết rằng những thông tin cung cấp là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm cho những gì đã kê khai. Khi kết thúc đơn xin từ bỏ quyền nuôi con, người làm đơn cần ký và ghi rõ họ tên để làm bằng chứng sau này. Đồng thời, đơn xin phải ghi rõ tên Cơ quan Nhà nước và chủ thể có thẩm quyền giải quyết. Hy vọng với những thông tin trong bài viết trên của Tổng Đài Tư Vấn sẽ giúp bạn đọc nắm rõ các quy định về xác định quan hệ cha, mẹ, con và tiến hành thực hiện thủ tục từ chối nhận con một cách nhanh chóng, đúng pháp luật. Trong quá trình thực hiện thủ tục pháp lý, nếu bạn đọc cần sự hỗ trợ từ Luật sư, hãy liên hệ và trao đổi với Luật sư qua số điện thoại để được Luật sư tư vấn luật dân sự miễn phí và hỗ trợ trọn vẹn nhất!
Ảnh hưởng tới cuộc sống của 2 ông bà năm nay đã gần 80 tuổi. Tôi xin hỏi luật sư là ông tôi có được từ con không. Nếu được thì làm như thế nào ? Xin cảm ơn. Xem thêm Thủ tục từ con Người gửi Lê Văn Dũng Luật sư trả lời Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Công ty Luật Minh Khuê của chúng tôi, trường hợp của bạn được tư vấn như sau Nội dung chính1 1. Cơ sở pháp lý2 2. Chuyên viên tư vấn Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi Thủ tục xác định quan hệ giữa cha mẹ và Thủ tục hành Thủ tục xác định cha, mẹ, con tại Toà án 1. Cơ sở pháp lý Bộ luật dân sự năm 2015 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 2. Chuyên viên tư vấn Theo quy định của pháp luật Việt Nam cụ thể là trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cha mẹ có quyền và nghĩa vụ phải yêu thương con, chăm lo việc học tập và giáo dục con, tôn trọng con, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ con. Vì tôn trọng quyền và nghĩa vụ này của cha mẹ đối với con nên pháp luật không cho phép và không quy định về vấn đề cha mẹ đẻ từ con của mình, cụ thể Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ 1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. 2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự. 4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng 1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Pháp luật mới chỉ công nhận quyền được chấm dứt quan hệ cha mẹ và con nuôi trong trường hợp con nuôi có hành vi sau nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi; Tuy nhiên việc bố mẹ bạn không được quyền yêu cầu từ con, nhưng nếu có căn cứ việc người thành viên này vay tiền để sử dụng ma túy hoặc các chất kích thích khác thì bố mẹ bạn có gửi đơn yêu cầu ra tòa án tuyên bố người này bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì các giao dịch được xác lập thực hiện bằng tài sản của người đó đều cần sự đồng ý của gia đình bạn cụ thể là người đại diện theo pháp luật của người đó, cụ thể Đọc thêm Thủ tục mua nhà ở xã hội Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự 1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện. 2. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác. Thủ tục xác định quan hệ giữa cha mẹ và con Theo Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thủ tục xác định cha, mẹ, con gồm thủ tục hành chính và thủ tục tư pháp. Thủ tục hành chính – Thủ tục khai sinh cho con trong trường hợp cha mẹ có hôn nhân hợp pháp >> Xem thêm Quan hệ xã hội là gì ? Vai trò của quan hệ xã hội với sự phát triển, tiến bộ của xã hội ? . Cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh là ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mẹ hoặc nơi cư trú của người cha nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ hoặc nơi trẻ em sinh sống trên thực tế nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ và người cha*. Thời hạn đăng ký khai sinh là sáu mươi ngày, người có trách nhiệm đăng ký khai sinh là cha, mẹ hoặc ông bà hoặc người thân thích khác. Nếu những người này không thể trực tiếp đi đăng ký khai sinh thì có thể ủy quyền bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực hợp lệ Điều 13 – Nghị định số 158/2Ọ05/NĐ-CP và Điều 10 – Nghị định số 158/2005/NĐ-CP. Người đi đăng ký khai sinh phải xuất trình những giấy tờ sau Giấy chứng sinh do cơ sở y tế cấp, nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sợ y tế thì Giấy chứng sinh được thay thế bằng văn bản của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực; Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ đứa trẻ. Trong trường họp cán bộ tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha mẹ đứa trẻ thì người đi đăng ký khai sinh không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn Khoản 1, Điêu 15 – Nghị định 158/2005/NĐ-CP . – Thủ tục khai sinh cho con khi cha mẹ không cỏ hôn nhân hợp pháp Thủ tục đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú cũng tương tự như trường hợp khai sinh cho con trong giá thú. Chỉ có sự khác biệt là ngoài ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mẹ có thẩm quyền đăng ký khai sinh còn là ủy ban nhân dân nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ, hoặc nơi cư trú của người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi cư trú của tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó nếu trẻ em đó bị bỏ rơi Điều 13 – Nghị định số 158/2005/NĐ-CP . Phần họ tên cha trong giấy khai sinh của người con bị bỏ trống. Nếu tại thời điểm đăng ký khai sinh mà có người nhận con thì ủy ban nhân dân sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con với đăng ký khai sinh Khoản 3, Điều 15 – Nghị định số 158/2005/NĐ-CP . Đối với trẻ em bị bỏ rơi có thể không có giấy tờ gì, do đó, sau khi lập biên bản với những thông số cần thiết, ủy ban nhân dân phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng tìm kiếm cha mẹ đẻ. Khi hết thời hạn luật định không tìm thấy cha mẹ đẻ thì người hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng đứa trẻ có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh Điều 16 – Nghị định số i 58/2005/NĐ-CP , phần khai họ tên cha mẹ, dân tộc của đứa trẻ phải để trống. Nếu có người nhận nuôi và có đủ điều kiện nhận nuôi thì ghi tên cha mẹ nuôi vào giấy khai sinh cho đứa trẻ nhưng trong sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi và thông tỉn này được giữ bí mật. Như vậy, trong trường họp này, trẻ em vẫn được khai sinh nhưng lại chưa xác định được cha mẹ. – Đăng ký nhận cha, mẹ, con + Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con Đối với việc nhận cha, mẹ, con trong nước do ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận cha, mẹ, con thực hiện. Đối với việc nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài do ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận cha, mẹ, con thực hiện Điều 32 – Nghị định số 158/2005/NĐ-CP. + Điều kiện đăng ký nhận cha, mẹ, con’ Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì điều kiện không thể thiếu trong việc đăng ký nhận cha, mẹ, con là phải có sự tự nguyện và không có tranh chấp. Bên được nhận là cha, mẹ, con phải còn sống vào thời điểm đăng ký nhận cha, mẹ, con. Các bên phải trực tiếp làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà không được ủy quyền cho người khác. Đồng thời, “Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha” Điều 90; “Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia” Điều 91. + Thủ tục tiến hành đăng ký nhận cha, mẹ, con – Giấy tờ cần thiết cho việc nhận cha, mẹ, con bao gồm tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con; Giấy khai sinh bản chính . hoặc bản sao của người con; Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con, mẹ con nếu có. Đây là loại tài liệu không bắt buộc phải có khỉ đăng ký nhận cha, mẹ, con mà điều quan trọng nhất trong việc đăng ký nhận cha, mẹ, con là sự tự nguyện của các chủ thể trong mối quan hệ đó. Tìm hiểu thêm Thủ tục ủy quyền bán đất >> Xem thêm Quan hệ pháp luật là gì ? Khách thể của quan hệ pháp luật là gì ? Trong tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con nếu cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc là cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự Điều 34 – Nghị định số 158/2005/NĐ-CP. Trong trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn. Sau khi sinh con, người mẹ để con lại cho người cha và bỏ đi mà không xác định được địa chỉ thì khi người cha đăng ký nhận con, không cần phải có ý kiến của người mẹ. Khi đăng ký khai sinh, phần khai về người mẹ trong giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh được ghi theo giấy chứng sinh, nếu không có giấy chứng sinh thì ghi theo lời khai của người cha, nếu người cha không khai các thông tin về người mẹ thì bỏ trống phần khai về người mẹ trong giấy khai sinh và sổ đàng ký khai sinh Mục 4 – phần II – Thông tư số 01/2008/TT-BTP. – Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ họp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp thì ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Nếu cần phải xác minh thêm thì thời hạn không kéo dài thêm quá 5 ngày Khoản 2, Điều 34 – Nghị định số 158/2005/NĐ-CP . Thủ tục xác định cha, mẹ, con tại Toà án Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Tõà án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này” Điều 101. Trường hợp theo quy định tại Điều 92 là khi người đang có yêu cầu xác định cha, mẹ, con cho mình thì bị chết, những người thân thích của họ sẽ được yêu cầu xác định cha, mẹ, con cho người đó. + Quyền khởi kiện – Người hiện là cha, mẹ của một người có quyền yêu cầu xác định người đó không phải là con của mình. – Người đang không phải là cha, mẹ của một người có quyền yêu cầu xác định người đó là con của mình. – Người đang không phải là con của một người có quyền yêu cầu xác định người đó là cha, mẹ của mình. – Nếu những chủ thể trên chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền khởi kiện sẽ thuộc về người giám hộ của họ hoặc một số cơ quan, tổ chức khác. >> Xem thêm Chủ thể của quan hệ pháp luật là gì ? Quy định về chủ thể của quan hệ pháp luật + Chứng cứ chứng minh trong vụ án xác định lại quan hệ cha mẹ và con khi cha mẹ có hôn nhăn hợp pháp Người có quyền khởi kiện phải nộp đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 164 – Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, kèm theo đó là những tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự “Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp…” – Điều 79 – Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số để được giải đáp. Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật Minh Khuê Tham khảo thêm Lệ phí đăng ký xe ô tô
thủ tục từ con